Kinh doanh thiết bị điện lạnh có được giảm thuế giá trị gia tăng năm 2024 không?

Anh chị cho tôi hỏi công ty tôi kinh doanh thiết bị điện lạnh thì có thuộc đối tượng được áp dụng mức thuế 8% theo Nghị định 94 không? Mong được giải đáp thắc mắc!

Kinh doanh thiết bị điện lạnh có mã ngành là bao nhiêu?

Thiết bị điện lạnh là thiết bị sử dụng điện hoặc các nguồn năng lượng khác để làm lạnh hoặc làm nóng môi trường. Thiết bị điện lạnh có vai trò quan trọng trong đời sống con người, giúp điều hòa nhiệt độ, bảo quản thực phẩm, sản xuất các sản phẩm công nghiệp,...

Các thiết bị điện lạnh phổ biến bao gồm:

- Điều hòa không khí: Là thiết bị làm lạnh không khí, giúp tạo ra môi trường mát mẻ, dễ chịu.

- Tủ lạnh: Là thiết bị làm lạnh thực phẩm, giúp bảo quản thực phẩm tươi ngon lâu hơn.

- Máy giặt: Là thiết bị giặt quần áo, giúp tiết kiệm thời gian và công sức.

- Máy sấy quần áo: Là thiết bị sấy khô quần áo, giúp quần áo nhanh khô và thơm tho.

- Bình nóng lạnh: Là thiết bị làm nóng nước, giúp phục vụ nhu cầu sinh hoạt hàng ngày.

Ngoài ra, còn có các thiết bị điện lạnh khác như: máy hút bụi, máy lạnh di động, máy điều hòa trung tâm,...

Theo Hệ thống ngành sản phẩm Việt Nam ban hành kèm theo Quyết định 43/2018/QĐ-TTg thì mã ngành của thiết bị điện lạnh là 4293071

Kinh doanh thiết bị điện lạnh có được giảm thuế giá trị gia tăng năm 2024 không?

Kinh doanh thiết bị điện lạnh có được giảm thuế giá trị gia tăng năm 2024 không? (Hình từ Internet)

Thiết bị điện lạnh áp dụng mức thuế nào theo Luật Thuế giá trị gia tăng?

Theo Điều 5 Luật Thuế giá trị gia tăng 2008 được bổ sung bởi khoản 1 Điều 3 Luật sửa đổi các Luật về thuế 2014, Luật Thuế giá trị gia tăng sửa đổi năm 2013 và được sửa đổi bởi khoản 1 Điều 1 Luật Thuế giá trị gia tăng, Luật Thuế tiêu thụ đặc biệt và Luật quản lý thuế sửa đổi 2016 quy định về đối tượng miễn thuế thì: Thiết bị điện lạnh không thuộc nhóm đối tượng được miễn thuế

Theo Điều 8 Luật Thuế giá trị gia tăng 2008 được sửa đổi bởi khoản 2 Điều 1 Luật Thuế giá trị gia tăng, Luật Thuế tiêu thụ đặc biệt và Luật Quản lý thuế sửa đổi 2016 và được sửa đổi bổ sung bởi khoản 3 Điều 1 Luật Thuế giá trị gia tăng sửa đổi năm 2013, được sửa đổi và bãi bỏ một số nội dung bởi khoản 2 Điều 3 Luật Sửa đổi các Luật về thuế 2014 quy định về thuế suất thì:

Thuế suất
1. Mức thuế suất 0% áp dụng đối với hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu, vận tải quốc tế và hàng hóa, dịch vụ không chịu thuế giá trị gia tăng quy định tại Điều 5 của Luật này khi xuất khẩu, trừ các trường hợp sau đây:
....
2. Mức thuế suất 5% áp dụng đối với hàng hóa, dịch vụ sau đây:
...
3. Mức thuế suất 10% áp dụng đối với hàng hóa, dịch vụ không quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này.

Qua đó có thể thấy, thiết bị điện lạnh không thuộc các nhóm đối tượng chịu thuế suất thuế giá trị gia tăng 5% và 0%

Như vậy, thiết bị điện lạnh sẽ thuộc nhóm đối tượng chịu thuế suất thuế giá trị gia tăng 10%

Kinh doanh thiết bị điện lạnh có được giảm thuế giá trị gia tăng năm 2024 không?

Theo Điều 1 Nghị định 94/2023/NĐ-CP quy định về giảm thuế giá trị gia tăng như sau:

Giảm thuế giá trị gia tăng
1. Giảm thuế giá trị gia tăng đối với các nhóm hàng hóa, dịch vụ đang áp dụng mức thuế suất 10%, trừ nhóm hàng hóa, dịch vụ sau:
a) Viễn thông, hoạt động tài chính, ngân hàng, chứng khoán, bảo hiểm kinh doanh bất động sản, kim loại và sản phẩm từ kim loại đúc sẵn, sản phẩm khai khoáng (không kể khai thác than), than cốc, dầu mỏ tinh chế, sản phẩm hóa chất. Chi tiết tại Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định này.
b) Sản phẩm hàng hóa và dịch vụ chịu thuế tiêu thụ đặc biệt. Chi tiết tại Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định này.
c) Công nghệ thông tin theo pháp luật về công nghệ thông tin. Chi tiết tại Phụ lục III ban hành kèm theo Nghị định này.
d) Việc giảm thuế giá trị gia tăng cho từng loại hàng hóa, dịch vụ quy định tại khoản 1 Điều này được áp dụng thống nhất tại các khâu nhập khẩu, sản xuất, gia công, kinh doanh thương mại. Đối với mặt hàng than khai thác bán ra (bao gồm cả trường hợp than khai thác sau đó qua sàng tuyển, phân loại theo quy trình khép kín mới bán ra) thuộc đối tượng giảm thuế giá trị gia tăng. Mặt hàng than thuộc Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định này, tại các khâu khác ngoài khâu khai thác bán ra không được giảm thuế giá trị gia tăng.
Các tổng công ty, tập đoàn kinh tế thực hiện quy trình khép kín mới bán ra cũng thuộc đối tượng giảm thuế giá trị gia tăng đối với mặt hàng than khai thác bán ra.
Trường hợp hàng hóa, dịch vụ nêu tại các Phụ lục I, II và III ban hành kèm theo Nghị định này thuộc đối tượng không chịu thuế giá trị gia tăng hoặc đối tượng chịu thuế giá trị gia tăng 5% theo quy định của Luật Thuế giá trị gia tăng thì thực hiện theo quy định của Luật Thuế giá trị gia tăng và không được giảm thuế giá trị gia tăng.
2. Mức giảm thuế giá trị gia tăng
a) Cơ sở kinh doanh tính thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ được áp dụng mức thuế suất thuế giá trị gia tăng 8% đối với hàng hóa, dịch vụ quy định tại khoản 1 Điều này.
b) Cơ sở kinh doanh (bao gồm cả hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh) tính thuế giá trị gia tăng theo phương pháp tỷ lệ % trên doanh thu được giảm 20% mức tỷ lệ % để tính thuế giá trị gia tăng khi thực hiện xuất hóa đơn đối với hàng hóa, dịch vụ được giảm thuế giá trị gia tăng quy định tại khoản 1 Điều này.
...

Theo đó, những đối tượng hàng hóa dịch vụ chịu thuế suất thuế giá trị gia tăng 10% theo Luật Thuế giá trị gia tăng 2008 sẽ được giảm 2% trong thời gian từ 01/01/2024 đến 30/6/2024

Trừ những hàng hóa dịch vụ thuộc nhóm không được giảm thuế giá trị gia tăng theo quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định 94/2023/NĐ-CP vẫn sẽ áp dụng mức thuế suất thuế giá trị gia tăng 10%

Mà thiết bị điện lạnh mã ngành 4293071 không thuộc nhóm bị loại trừ theo tra cứu Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định 94/2023/NĐ-CP cho nên thiết bị điện lạnh sẽ được áp dụng mức thuế giá trị gia tăng sau giảm là 8% từ ngày 01/01/2024 đến 30/06/2024

Lưu ý: Điểm h khoản 1 Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định 94/2023/NĐ-CP có quy định thì điều hòa nhiệt độ công suất từ 90.000 BTU trở xuống thuộc danh mục hàng hóa, dịch vụ chịu thuế tiêu thụ đặc biệt không được giảm thuế giá trị gia tăng.

Trân trọng!

Thuế giá trị gia tăng
Căn cứ pháp lý
Hỏi đáp mới nhất về Thuế giá trị gia tăng
Hỏi đáp Pháp luật
Nộp thuế GTGT đối với hàng hóa được miễn thuế nhập khẩu nhưng lại chuyển mục đích sử dụng như thế nào?
Hỏi đáp Pháp luật
Doanh nghiệp bán hải sản tươi sống chưa chế biến có phải nộp thuế GTGT không?
Hỏi đáp Pháp luật
Kinh doanh thiết bị điện lạnh có được giảm thuế giá trị gia tăng năm 2024 không?
Hỏi đáp Pháp luật
Khi nào kê khai thuế GTGT theo tháng? Hồ sơ khai thuế theo tháng hoặc theo quý gồm có giấy tờ gì?
Hỏi đáp Pháp luật
Xuất khẩu phần mềm có chịu thuế GTGT không? Tính thuế GTGT trực tiếp trên giá trị gia tăng áp dụng với ai?
Hỏi đáp Pháp luật
Doanh nghiệp là trung tâm đào tạo ngoại ngữ tin học có phải chịu thuế GTGT không?
Hỏi đáp Pháp luật
Mẫu S26-DNN sổ chi tiết thuế GTGT được hoàn lại theo Thông tư 133?
Hỏi đáp Pháp luật
Cách ghi sổ chi tiết thuế GTGT được miễn giảm theo Thông tư 200 chuẩn xác?
Hỏi đáp Pháp luật
Tải Mẫu S61-DN sổ theo dõi thuế giá trị gia tăng theo Thông tư 200 và cách ghi?
Hỏi đáp Pháp luật
Phần mềm máy tính bán cho tổ chức trong khu chế xuất có được áp dụng thuế GTGT 0%?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tra cứu hỏi đáp về Thuế giá trị gia tăng
Chu Tường Vy
8,326 lượt xem
Tra cứu hỏi đáp liên quan
Thuế giá trị gia tăng
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào