Hướng dẫn xuất hóa đơn quà tặng cho khách hàng như thế nào?

Cho tôi hỏi: Cách xuất hóa đơn quà tặng khách hàng như thế nào? Và trong trường hợp nào thì doanh nghiệp ngừng sử dụng hóa đơn điện tử? (Câu hỏi của chị Xuyến - Khánh Hòa)

Hướng dẫn xuất hóa đơn quà tặng khách hàng như thế nào?

Theo Công văn 40744/CTHN-TTHT năm 2022 hướng dẫn xuất hóa đơn quà tặng khách hàng như sau:

Căn cứ Luật Quản lý thuế số 38/2019/QH14 ngày 13/6/2019 của Quốc hội:
.....
Căn cứ Nghị định số 123/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ quy định về hóa đơn, chứng từ:
....
Căn cứ các quy định trên, trường hợp Công ty sử dụng hóa đơn theo Nghị định số 123/2020/NĐ-CP của Chính phủ thì khi bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ, người bán phải lập hóa đơn để giao cho người mua (bao gồm cả các trường hợp hàng hóa, dịch vụ dùng để khuyến mại, quảng cáo, hàng mẫu; hàng hóa, dịch vụ dùng để cho, biếu, tặng, trao đổi, trả thay lương cho người lao động và tiêu dùng nội bộ (trừ hàng hóa luân chuyển nội bộ để tiếp tục quá trình sản xuất) theo quy định tại Khoản 1 Điều 4 Nghị định số 123/2020/NĐ-CP. Doanh nghiệp, tổ chức kinh tế sử dụng hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế khi bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ không phân biệt giá trị từng lần bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ theo quy định tại Khoản 1 Điều 90 Luật Quản lý thuế số 38/2019/QH14 của Quốc hội.

Mặt khác, căn cứ tại Công văn 47499/CTHN-TTHT năm 2022 hướng dẫn về giá tính thuế GTGT đối với hàng cho, biếu, tặng như sau:

Căn cứ Nghị định số 123/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ quy định về hóa đơn, chứng từ.
....
Căn cứ Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Luật Thuế GTGT và Nghị định số 209/2013/NĐ-CP ngày 18/12/2013 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều Luật Thuế GTGT.
.....
Căn cứ các quy định trên, Cục Thuế TP Hà Nội có ý kiến như sau:
Công ty phải lập hóa đơn đối với hàng hóa, dịch vụ dùng để cho, biếu tặng khách hàng, trên hóa đơn phải ghi đầy đủ nội dung theo quy định tại Điều 10 Nghị định số 123/2020/NĐ-CP. Giá tính thuế đối với hàng hóa, dịch vụ cho, biếu, tặng Công ty thực hiện theo hướng dẫn tại Khoản 3 Điều 7 Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài Chính.

Bên cạnh đó, căn cứ theo Công văn 11505/CT-TTHT năm 2019 có hướng dẫn như sau:

Căn cứ Thông tư 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Luật Thuế giá trị gia tăng và Nghị định số 209/2013/NĐ-CP ngày 18/12/2013 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều Luật Thuế giá trị gia tăng.
.....
Căn cứ Thông tư số 26/2015/TT-BTC ngày 27/2/2015 của Bộ Tài chính hướng dẫn về thuế GTGT và quản lý thuế tại Nghị định số 12/2015/NĐ-CP ngày 12/02/2015 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các Luật về thuế và sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định về thuế và sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 39/2014/TT-BTC ngày 31/3/2014 của Bộ Tài chính về hóa đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ
.....
Căn cứ các quy định trên, Cục thuế TP Hà Nội trả lời về nguyên tắc như sau:
1. Trường hợp Công ty có phát sinh hoạt động mua hàng hóa dùng để cho, biếu, tặng khách hàng thì Công ty phải lập hóa đơn, kê khai, tính nộp thuế GTGT như hóa đơn xuất bán hàng hóa cho khách hàng theo quy định tại Điều 3 Thông tư số 26/2015/TT-BTC ngày 27/02/2015 của Bộ Tài chính, giá tính thuế GTGT được xác định theo giá bán của hàng hóa, dịch vụ cùng loại hoặc tương đương tại thời điểm phát sinh hoạt động cho, biếu, tặng.
2. Đối với thuế GTGT đầu vào của hàng hóa, dịch vụ mua vào để cho, biếu, tặng khách hàng:
- Trường hợp phục vụ cho sản xuất kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế GTGT và đáp ứng điều kiện theo quy định tại Khoản 10, Điều 1 Thông tư số 26/2015/TT-BTC ngày 27/02/2015 của Bộ Tài chính thì Công ty được khấu trừ thuế GTGT đầu vào.
- Trường hợp phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh hàng hóa, dịch vụ không chịu thuế GTGT thì Công ty không được khấu trừ thuế GTGT đầu vào theo quy định tại Khoản 7, Điều 14 Mục 1 Chương III Thông tư 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính.
3. Thuế suất thuế GTGT đối với bó/lẵng hoa tươi là 10% theo quy định tại Điều 11 Thông tư 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính.

Bên cạnh đó, theo khoản 1 Điều 9 Nghị định 123/2020/NĐ-CP quy định về thời điểm xuất hóa đơn như sau:

Thời điểm lập hóa đơn
1. Thời điểm lập hóa đơn đối với bán hàng hóa (bao gồm cả bán tài sản nhà nước, tài sản tịch thu, sung quỹ nhà nước và bán hàng dự trữ quốc gia) là thời điểm chuyển giao quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng hàng hóa cho người mua, không phân biệt đã thu được tiền hay chưa thu được tiền.
.....

Thông qua các quy định trên, về nguyên tắc, doanh nghiệp tặng quà cho khách hàng vào các dịp Tết tri ân cuối năm đều phải xuất hóa đơn. Việc xuất hóa đơn quà tặng khách hàng được hướng dẫn như sau:

[1] Hóa đơn phải ghi đầy đủ nội dung theo quy định tại Điều 10 Nghị định 123/2020/NĐ-CP bao gồm:

- Tên hóa đơn, ký hiệu hóa đơn, ký hiệu mẫu số hóa đơn.

- Tên liên hóa đơn áp dụng đối với hóa đơn do cơ quan thuế đặt in thực hiện theo hướng dẫn của Bộ Tài chính.

- Số hóa đơn.

- Tên, địa chỉ, mã số thuế của người bán, người mua.

- Tên, đơn vị tính, số lượng, đơn giá hàng hóa, dịch vụ; thành tiền chưa có thuế GTGT, thuế suất thuế GTGT, tổng số tiền thuế GTGT theo từng loại thuế suất, tổng cộng tiền thuế GTGT, tổng tiền thanh toán đã có thuế GTGT.

- Chữ ký của người bán, chữ ký của người mua.

- Thời điểm lập hóa đơn, ký số hóa đơn.

- Mã của cơ quan thuế đối với hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế.

- Phí, lệ phí thuộc ngân sách nhà nước, chiết khấu thương mại, khuyến mại (nếu có) theo hướng dẫn tại điểm e khoản 6 Điều này và các nội dung khác liên quan (nếu có).

- Tên, mã số thuế của tổ chức nhận in hóa đơn đối với hóa đơn do cơ quan thuế đặt in.

- Chữ viết, chữ số và đồng tiền thể hiện trên hóa đơn.

- Nội dung khác.

[2] Thời điểm xuất hóa đơn: Là thời điểm doanh nghiệp chuyển giao quyền sở hữu quà tặng cho khách hàng.

[3] Trường hợp doanh nghiệp mua hàng hóa dùng để làm quà tặng cho khách hàng thì cũng phải lập hóa đơn, kê khai, tính nộp thuế GTGT như hóa đơn xuất bán hàng hóa cho khách hàng.

- Giá tính thuế GTGT được xác định theo giá bán của hàng hóa, dịch vụ cùng loại hoặc tương đương tại thời điểm phát sinh hoạt động tặng quà.

[4] Đối với thuế GTGT đầu vào của hàng hóa, dịch vụ mua vào để tặng khách hàng:

- Trường hợp phục vụ cho sản xuất kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế GTGT và đáp ứng điều kiện khấu trừ thuế GTGT đầu vào theo quy định tại Điều 15 Thông tư 219/2013/TT-BTC được sửa đổi bởi khoản 10, Điều 1 Thông tư 26/2015/TT-BTC thì doanh nghiệp được khấu trừ thuế GTGT đầu vào.

- Trường hợp phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh hàng hóa, dịch vụ không chịu thuế GTGT thì doanh nghiệp không được khấu trừ thuế GTGT đầu vào theo quy định tại khoản 7 Điều 14 Thông tư 219/2013/TT-BTC.

Hướng dẫn xuất hóa đơn quà tặng cho khách hàng như thế nào?

Hướng dẫn xuất hóa đơn quà tặng cho khách hàng như thế nào? (Hình từ Internet)

Doanh nghiệp ngừng sử dụng hóa đơn điện tử trong trường hợp nào?

Căn cứ theo Điều 16 Nghị định 123/2020/NĐ-CP, doanh nghiệp ngừng sử dụng hóa đơn điện tử trong trường hợp như sau:

- Chấm dứt hiệu lực mã số thuế.

- Thuộc trường hợp cơ quan thuế xác minh và thông báo không hoạt động tại địa chỉ đã đăng ký.

- Thông báo với cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền tạm ngừng kinh doanh.

- Có thông báo của cơ quan thuế về việc ngừng sử dụng hóa đơn điện tử để thực hiện cưỡng chế nợ thuế.

- Có hành vi sử dụng hóa đơn điện tử để bán hàng nhập lậu, hàng cấm, hàng giả, hàng xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ bị cơ quan chức năng phát hiện và thông báo cho cơ quan thuế.

- Có hành vi lập hóa đơn điện tử phục vụ mục đích bán khống hàng hóa, cung cấp dịch vụ để chiếm đoạt tiền của tổ chức, cá nhân bị cơ quan chức năng phát hiện và thông báo cho cơ quan thuế.

- Bị cơ quan đăng ký kinh doanh, cơ quan nhà nước có thẩm quyền yêu cầu doanh nghiệp tạm ngừng kinh doanh ngành, nghề kinh doanh có điều kiện khi phát hiện doanh nghiệp không có đủ điều kiện kinh doanh theo quy định của pháp luật.

Căn cứ kết quả thanh tra, kiểm tra, nếu cơ quan thuế xác định doanh nghiệp được thành lập để thực hiện mua bán, sử dụng hóa đơn điện tử không hợp pháp hoặc sử dụng không hợp pháp hóa đơn điện tử để trốn thuế theo quy định thì cơ quan thuế ban hành quyết định ngừng sử dụng hóa đơn điện tử; doanh nghiệp bị xử lý theo quy định của pháp luật.

Doanh nghiệp lập hóa đơn điện tử không có mã của cơ quan thuế như thế nào?

Theo Điều 18 Nghị định 123/2020/NĐ-CP, doanh nghiệp được sử dụng hóa đơn điện tử không có mã của cơ quan thuế khi bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ sau khi nhận được thông báo chấp nhận của cơ quan thuế.

Ngoài ra, doanh nghiệp sử dụng phần mềm để lập hóa đơn điện tử khi bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ, ký số trên hóa đơn điện tử và gửi cho người mua bằng phương thức điện tử theo thỏa thuận giữa người bán và người mua, đảm bảo phù hợp với quy định của pháp luật về giao dịch điện tử.

Trân trọng!

Hóa đơn điện tử
Căn cứ pháp lý
Hỏi đáp mới nhất về Hóa đơn điện tử
Hỏi đáp Pháp luật
Tải Phụ lục Thông tư 78 về hóa đơn điện tử file Word?
Hỏi đáp Pháp luật
Các bước đăng ký sử dụng hóa đơn điện tử bán tài sản công 2025 chi tiết?
Hỏi đáp Pháp luật
Link tra cứu hóa đơn điện tử của Tổng Cục thuế?
Hỏi đáp Pháp luật
Công ty tặng quà Tết Âm lịch có phải xuất hóa đơn không? Lịch nghỉ Tết Âm lịch 2025 trên cả nước?
Hỏi đáp Pháp luật
Yêu cầu kiểm tra, giám sát các cửa hàng bán lẻ xăng dầu vẫn còn sử dụng máy POS, máy tính bảng, điện thoại để lập hóa đơn điện tử?
Hỏi đáp Pháp luật
Hợp đồng ủy nhiệm hóa đơn điện tử của doanh nghiệp, tổ chức kinh tế cho bên thứ ba phải đảm bảo những nội dung gì?
Hỏi đáp Pháp luật
Danh sách mã hoá đơn 63 tỉnh thành mới nhất hiện nay?
Hỏi đáp Pháp luật
Xử lý hóa đơn điện tử xuất sai số lượng theo Nghị định 123?
Hỏi đáp Pháp luật
Hóa đơn điện tử đã điều chỉnh mà sai sót thì có được tiếp tục điều chỉnh hay không?
Hỏi đáp Pháp luật
Hóa đơn điện tử, chứng từ điện tử hợp pháp được chuyển đổi thành hóa đơn, chứng từ giấy khi nào?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tra cứu hỏi đáp về Hóa đơn điện tử
Dương Thanh Trúc
73,777 lượt xem
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào