Bố cục của văn bản quy phạm pháp luật được thể hiện như thế nào?
Bố cục của văn bản quy phạm pháp luật được thể hiện như thế nào?
Căn cứ Điều 62 Nghị định 34/2016/NĐ-CP, một số cụm từ bị thay thế bởi điểm d khoản 1 Điều 2 Nghị định 154/2020/NĐ-CP quy định bố cục của văn bản quy phạm pháp luật được thể hiện như sau:
(1) Phần, chương, mục, tiểu mục, điều, khoản, điểm;
(2) Phần, chương, mục, điều, khoản, điểm;
(3) Chương, mục, tiểu mục, điều, khoản, điểm;
(4) Chương, mục, điều, khoản, điểm;
(5) Chương, điều, khoản, điểm;
(6) Điều, khoản, điểm.
Lưu ý: Khi trình bày bố cục văn bản quy phạm pháp luật thì:
- Nội dung văn bản được trình bày bằng chữ in thường, được dàn đều cả hai lề, kiểu chữ đứng;
- Cỡ chữ từ 13 đến 14; khi xuống dòng, chữ đầu dòng lùi vào từ 1cm đến 1,27cm;
- Khoảng cách giữa các đoạn văn đặt tối thiểu là 6pt; khoảng cách giữa các dòng hay cách dòng chọn tối thiểu từ cách dòng đơn hoặc từ 15pt trở lên.
- Mỗi điểm trong bố cục của văn bản chỉ được thể hiện một ý và phải được trình bày trong một câu hoàn chỉnh hoặc một đoạn, không sử dụng các ký hiệu khác để thể hiện các ý trong một điểm.
Phần, chương, mục, tiểu mục, điều trong văn bản phải có tên. Tên là cụm từ chỉ nội dung chính của phần, chương, mục, tiểu mục, điều.
Bố cục của văn bản quy phạm pháp luật được thể hiện như thế nào? (Hình từ Internet)
Trình bày bố cục của văn bản theo nguyên tắc nào?
Căn cứ Điều 68 Nghị định 34/2016/NĐ-CP quy định trình bày bố cục của văn bản:
Trình bày bố cục của văn bản
1. Việc sắp xếp các quy định về cùng một vấn đề trong phần, chương, mục, tiểu mục phải bảo đảm nguyên tắc:
a) Quy định chung được trình bày trước quy định cụ thể;
b) Quy định về nội dung được trình bày trước quy định về thủ tục;
c) Quy định về quyền và nghĩa vụ được trình bày trước quy định về chế tài;
d) Quy định phổ biến được trình bày trước quy định đặc thù;
đ) Quy định chung được trình bày trước quy định ngoại lệ.
...
Như vậy, nguyên tắc trình bày bố cục của văn bản như sau:
(1) Đối với việc sắp xếp các quy định về cùng một vấn đề trong phần, chương, mục, tiểu mục
- Quy định chung được trình bày trước quy định cụ thể;
- Quy định về nội dung được trình bày trước quy định về thủ tục;
- Quy định về quyền và nghĩa vụ được trình bày trước quy định về chế tài;
- Quy định phổ biến được trình bày trước quy định đặc thù;
- Quy định chung được trình bày trước quy định ngoại lệ.
(2) Đối với việc trình bày bố cục của văn bản
- Phần là bố cục lớn nhất được trình bày trong văn bản, nội dung của các phần trong văn bản phải độc lập với nhau;
- Chương là bố cục lớn thứ hai được trình bày trong văn bản, các chương trong văn bản phải có nội dung tương đối độc lập và có tính hệ thống, lô gích với nhau;
- Mục là bố cục lớn thứ ba được trình bày trong văn bản, việc phân chia các mục theo nội dung tương đối độc lập, có tính hệ thống và lô gích với nhau. Mục có thể được sử dụng trong chương có nhiều nội dung, điều;
- Tiểu mục là bố cục lớn thứ tư được trình bày trong văn bản, việc phân chia các tiểu mục theo nội dung tương đối độc lập, có tính hệ thống và lô gích với nhau. Tiểu mục có thể được sử dụng trong chương có nhiều nội dung, mục, điều;
- Điều có thể được trình bày theo khoản, điểm. Nội dung của từng điều phải thể hiện đầy đủ, trọn ý và trọn câu, đúng ngữ pháp;
- Khoản được sử dụng trong trường hợp nội dung của điều có các ý tương đối độc lập với nhau, nội dung mỗi khoản phải được thể hiện đầy đủ một ý; mỗi khoản phải viết đầy đủ thành câu;
- Điểm được sử dụng trong trường hợp nội dung khoản có nhiều ý khác nhau.
Ngôn ngữ được sử dụng trong văn bản quy phạm pháp luật là ngôn ngữ nào?
Căn cứ Điều 69 Nghị định 34/2016/NĐ-CP được bổ sung bởi điểm b khoản 14 Điều 1 Nghị định 154/2020/NĐ-CP quy định sử dụng ngôn ngữ trong văn bản:
Sử dụng ngôn ngữ trong văn bản
1. Ngôn ngữ sử dụng trong văn bản là tiếng Việt, chính xác, phổ thông.
2. Không dùng từ ngữ địa phương, từ ngữ cổ và từ ngữ thông tục. Từ ngữ nước ngoài chỉ được sử dụng khi không có từ ngữ tiếng Việt tương ứng để thay thế. Từ ngữ nước ngoài có thể sử dụng trực tiếp nếu là từ ngữ thông dụng, phổ biến hoặc phải phiên âm sang tiếng Việt.
3. Văn bản phải sử dụng ngôn ngữ viết, cách diễn đạt phải rõ ràng, đơn giản, dễ hiểu. Trong văn bản có thuật ngữ chuyên môn cần phải làm rõ nội dung thì thuật ngữ đó phải được giải thích.
...
Theo quy định trên, ngôn ngữ được sử dụng trong văn bản quy phạm pháp luật là tiếng Việt, chính xác, phổ thông.
Trân trọng!
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Mẫu đơn đề nghị cấp Giấy phép hoạt động cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán áp dụng từ 01/7/2024?
- Chuyển người lao động làm công việc khác so với hợp đồng lao động nhưng không báo trước bị phạt bao nhiêu tiền?
- Đề án tuyển sinh Học viện Hành chính Quốc gia 2024? Chỉ tiêu tuyển sinh Học viện Hành chính Quốc gia 2024?
- Mẫu đơn đề nghị đăng ký hành nghề luật sư với tư cách cá nhân theo Thông tư 03 mới nhất?
- Con có được tuyển sinh vào trường phổ thông dân tộc nội trú khi cha mẹ là người dân tộc thiểu số đã ly hôn không?