Những vụ án hành chính không tiến hành đối thoại được là những vụ án nào?

Cho tôi hỏi: Những vụ án hành chính nào không tiến hành đối thoại được? Nguyên tắc đối thoại trong vụ án hành chính là gì? Câu hỏi của anh Thanh Bình - Nghệ An

Những vụ án hành chính nào không tiến hành đối thoại được?

Căn cứ Điều 135 Luật Tố tụng hành chính 2015 có quy định về những vụ án hành chính không tiến hành đối thoại được như sau:

Những vụ án hành chính không tiến hành đối thoại được
1. Người khởi kiện, người bị kiện, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan đã được Tòa án triệu tập hợp lệ lần thứ hai mà vẫn cố tình vắng mặt.
2. Đương sự không thể tham gia đối thoại được vì có lý do chính đáng.
3. Các bên đương sự thống nhất đề nghị không tiến hành đối thoại.

Như vậy, những vụ án hành chính không tiến hành đối thoại được bao gồm:

- Người khởi kiện, người bị kiện, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan đã được Tòa án triệu tập hợp lệ lần thứ hai mà vẫn cố tình vắng mặt.

- Đương sự không thể tham gia đối thoại được vì có lý do chính đáng.

- Các bên đương sự thống nhất đề nghị không tiến hành đối thoại.

Những vụ án hành chính không tiến hành đối thoại được là những vụ án nào?

Những vụ án hành chính không tiến hành đối thoại được là những vụ án nào? (Hình từ Internet)

Thành phần phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ và đối thoại trong vụ án hành chính gồm có ai?

Tại Điều 137 Luật Tố tụng hành chính 2015 có quy định về thành phần phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ và đối thoại như sau:

Thành phần phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ và đối thoại
1. Thành phần tham gia phiên họp gồm có:
a) Thẩm phán chủ trì phiên họp;
b) Thư ký phiên họp ghi biên bản;
c) Đương sự hoặc người đại diện hợp pháp của đương sự;
d) Người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự (nếu có);
đ) Người phiên dịch (nếu có).
2. Trường hợp cần thiết, Thẩm phán có quyền yêu cầu cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan tham gia phiên họp.
3. Trong vụ án có nhiều đương sự, mà có đương sự vắng mặt, nhưng các đương sự có mặt vẫn đồng ý tiến hành phiên họp và việc tiến hành phiên họp đó không ảnh hưởng đến quyền, nghĩa vụ của đương sự vắng mặt thì Thẩm phán tiến hành phiên họp giữa các đương sự có mặt; nếu các đương sự đề nghị hoãn phiên họp để có mặt tất cả các đương sự trong vụ án thì Thẩm phán phải hoãn phiên họp và thông báo bằng văn bản việc hoãn phiên họp, mở lại phiên họp cho các đương sự.

Theo đó, Thành phần phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ và đối thoại trong vụ án hành chính gồm những người sau đây:

- Thẩm phán chủ trì phiên họp;

- Thư ký phiên họp ghi biên bản;

- Đương sự hoặc người đại diện hợp pháp của đương sự;

- Người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự (nếu có);

- Người phiên dịch (nếu có).

Nguyên tắc đối thoại trong vụ án hành chính là gì?

Tại Điều 134 Luật Tố tụng hành chính 2015 có quy định về nguyên tắc đối thoại như sau:

Nguyên tắc đối thoại
1. Trong thời hạn chuẩn bị xét xử sơ thẩm, Tòa án tiến hành đối thoại để các đương sự thống nhất với nhau về việc giải quyết vụ án, trừ những vụ án không tiến hành đối thoại được, vụ án khiếu kiện về danh sách cử tri, vụ án xét xử theo thủ tục rút gọn được quy định tại các Điều 135, 198 và 246 của Luật này.
2. Việc đối thoại phải được tiến hành theo các nguyên tắc sau đây:
a) Bảo đảm công khai, dân chủ, tôn trọng ý kiến của đương sự;
b) Không được ép buộc các đương sự thực hiện việc giải quyết vụ án hành chính trái với ý chí của họ;
c) Nội dung đối thoại, kết quả đối thoại thành giữa các đương sự không trái pháp luật, trái đạo đức xã hội.

Việc đối thoại trong vụ án hành chính phải được tiến hành theo các nguyên tắc sau đây:

- Bảo đảm công khai, dân chủ, tôn trọng ý kiến của đương sự;

- Không được ép buộc các đương sự thực hiện việc giải quyết vụ án hành chính trái với ý chí của họ;

- Nội dung đối thoại, kết quả đối thoại thành giữa các đương sự không trái pháp luật, trái đạo đức xã hội.

Nhiệm vụ, quyền hạn của thẩm phán trong giai đoạn chuẩn bị xét xử vụ án hành chính là gì?

Theo Điều 131 Luật Tố tụng hành chính 2015 nhiệm vụ, quyền hạn của thẩm phán trong giai đoạn chuẩn bị xét xử vụ án hành chính bao gồm:

- Lập hồ sơ vụ án.

- Yêu cầu đương sự nộp bổ sung tài liệu, chứng cứ, văn bản ghi ý kiến đối với yêu cầu của người khởi kiện cho Tòa án; yêu cầu người khởi kiện nộp bản sao tài liệu, chứng cứ để Tòa án gửi cho đương sự.

- Xác minh, thu thập tài liệu, chứng cứ theo quy định của Luật Tố tụng hành chính 2015.

- Quyết định việc áp dụng, thay đổi, hủy bỏ biện pháp khẩn cấp tạm thời.

- Tổ chức phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ và đối thoại theo quy định của Luật Tố tụng hành chính 2015; trừ vụ án theo thủ tục rút gọn và vụ án khiếu kiện về danh sách cử tri.

- Ra một trong các quyết định sau đây:

+ Đưa vụ án ra xét xử;

+ Tạm đình chỉ việc giải quyết vụ án;

+ Đình chỉ việc giải quyết vụ án.

Trân trọng!

Vụ án hành chính
Căn cứ pháp lý
Hỏi đáp mới nhất về Vụ án hành chính
Hỏi đáp Pháp luật
Chứng cứ trong vụ án hành chính là gì? Chứng cứ từ các nguồn nào được phép sử dụng trong vụ án hành chính?
Hỏi đáp Pháp luật
Trường hợp nào được xem là vụ án hành chính có yếu tố nước ngoài?
Hỏi đáp Pháp luật
Thư điện tử có được xem là chứng cứ trong vụ án hành chính không?
Hỏi đáp Pháp luật
Mẫu đơn khởi kiện vụ án hành chính chuẩn pháp lý mới nhất 2024 và hướng dẫn cách viết?
Hỏi đáp Pháp luật
Vụ án hành chính phức tạp là những vụ án như thế nào?
Hỏi đáp Pháp luật
Đối chất trong vụ án hành chính được thực hiện trong trường hợp nào?
Hỏi đáp Pháp luật
Những vụ án hành chính không tiến hành đối thoại được là những vụ án nào?
Hỏi đáp Pháp luật
Ủy ban nhân dân huyện là người bị kiện thì có thể ủy quyền cho người đứng đầu cơ quan chuyên môn tham gia vụ kiện được không?
Hỏi đáp Pháp luật
Đương sự trong vụ án hành chính gồm có những ai?
Hỏi đáp pháp luật
Đương sự trong vụ án hành chính gồm những ai?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tra cứu hỏi đáp về Vụ án hành chính
410 lượt xem
Tra cứu hỏi đáp liên quan
Vụ án hành chính
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào