Dung dịch khoan và mùn khoan thải từ các công trình dầu khí trên biển theo Quy chuẩn kỹ thuật Quốc gia QCVN 36:2010/BTNMT?

Anh chị cho tôi hỏi: Quy chuẩn kỹ thuật Quốc gia về dung dịch khoan và mùn khoan thải từ các công trình dầu khí trên biển là quy chuẩn nào? Mong được giải đáp!

Quy chuẩn kỹ thuật Quốc gia QCVN 36:2010/BTNMT về dung dịch khoan và mùn khoan thải từ các công trình dầu khí trên biển?

Quy chuẩn kỹ thuật Quốc gia QCVN 36:2010/BTNMT về dung dịch khoan và mùn khoan thải từ các công trình dầu khí trên biển được ban hành kèm theo Thông tư 42/2010/TT-BTNMT có hiệu lực từ ngày 15/02/2011

Quy chuẩn kỹ thuật Quốc gia QCVN 36:2010/BTNMT quy định các thông số cơ bản liên quan đến môi trường của dung dịch khoan được phép sử dụng và giá trị tối đa cho phép của dung dịch nền bám dính trong mùn khoan khi thải xuống biển từ các công trình thăm dò, khai thác dầu khí.

Quy chuẩn kỹ thuật Quốc gia QCVN 36:2010/BTNMT áp dụng đối với tổ chức, cá nhân liên quan đến hoạt động thải dung dịch khoan và mùn khoan từ các hoạt động thăm dò, khai thác dầu khí xuống vùng biển thuộc chủ quyền Việt Nam.

Một số thuật ngữ được sử dụng trong Quy chuẩn kỹ thuật Quốc gia QCVN 36:2010/BTNMT:

[1] Dung dịch nền là dầu khoáng, dầu khoáng tinh luyện hoặc dầu tổng hợp được sử dụng làm pha liên tục để pha chế dung dịch khoan nền không nước.

[2] Dung dịch khoan là dung dịch tuần hoàn được sử dụng trong quá trình khoan thăm dò và khai thác dầu khí để đưa mùn khoan lên khỏi giếng khoan và cân bằng áp suất trong giếng khoan, làm mát và bôi trơn mũi khoan, truyền năng lượng thuỷ lực đến mũi khoan, trám kín các chỗ thấm và bảo trì thành giếng.

- Dung dịch khoan nền nước (Water – Based Drilling Fluids - WBDF) là dung dịch khoan sử dụng nước làm pha liên tục và một số phụ gia khác.

- Dung dịch khoan nền không nước (Non – Aqueous Drilling Fluids - NADF) là dung dịch khoan sử dụng dung dịch nền làm pha liên tục và một số phụ gia khác.

[3] Mùn khoan là hỗn hợp các mảnh vụn đất đá được mang tên khỏi giếng khoan cùng với dung dịch khoan.

Dung dịch khoan và mùn khoan thải từ các công trình dầu khí trên biển theo Quy chuẩn kỹ thuật Quốc gia QCVN 36:2010/BTNMT?

Dung dịch khoan và mùn khoan thải từ các công trình dầu khí trên biển theo Quy chuẩn kỹ thuật Quốc gia QCVN 36:2010/BTNMT? (Hình từ Internet)

Quy định về mùn khoan và dung dịch khoan nền không nước từ các công trình dầu khí trên biển?

Theo Tiểu mục 2.2 Mục 2 Quy chuẩn kỹ thuật Quốc gia QCVN 36:2010/BTNMT quy định về mùn khoan và dung dịch khoan nền không nước như sau:

[1] Dung dịch khoan nền không nước chỉ được phép sử dụng trong hoạt động thăm dò và khai thác dầu khí khi được cơ quan quản lý nhà nước về môi trường có thẩm quyền cấp phép đối với từng dự án, công trình khai thác cụ thể. Nghiêm cấm sử dụng dung dịch khoan nền dầu diesel trong hoạt động thăm dò và khai thác dầu khí tại vùng biển thuộc chủ quyền Việt Nam.

[2] Dung dịch khoan nền không nước được cấp phép sử dụng phải thỏa mãn các yêu cầu sau:

- Giá trị của Thủy ngân, Cadimi trong Barit và PAHs trong dung dịch nền dùng để pha dung dịch khoan nền không nước không vượt quá giá trị tối đa cho phép sau:

STT

Thông số

Đơn vị

Giá trị tối đa

1

Hàm lượng Thủy ngân (Hg) trong Barit

mg/kg trọng lượng khô

1,0

2

Hàm lượng Cadimi (Cd) trong Barit

mg/kg trọng lượng khô

3,0

3

Hàm lượng PAHs (Polycyclic Aromatic Hydrocarbons) trong dung dịch nền

mg/kg

10

- Dung dịch khoan nền không nước phải thử độc độc trầm tích và khả năng phân rã sinh học.

Độ độc trầm tích: Liều lượng gây tử vong 50% sinh vật thí nghiệm là Vẹm xanh trong 96 giờ (LC50) của dung dịch khoan nền không nước phải lớn hơn giá trị tương ứng của dung dịch chuẩn dùng để đối chứng là Internal Olefin C16-C18.

Khả năng phân rã sinh học của dung dịch khoan nền không nước phải lớn hơn giá trị tương ứng của dung dịch chuẩn dùng để đối chứng là Internal Olefin C16-C18.

[3] Cấm thải dung dịch khoan nền không nước xuống vùng biển thuộc chủ quyền Việt Nam.

[4] Mùn khoan phát sinh trong hoạt động thăm dò, khai thác dầu khí sử dụng dung dịch khoan nền không nước chỉ được phép thải xuống biển khi thỏa mãn các yêu cầu sau:

- Hàm lượng dung dịch nền của dung dịch khoan nền không nước có trong mùn khoan thải không vượt quá 9,5% tính theo trọng lượng ướt .

- Vị trí thải cách bờ, ranh giới khu vực nuôi trồng thủy sản, khu bảo vệ thủy sinh và khu vui chơi giải trí dưới nước lớn hơn 12 (mười hai) hải lý.

Phương pháp xác định dung dịch khoan và mùn khoan thải từ các công trình dầu khí trên biển quy định thế nào?

Theo Tiểu mục 3.1 Mục 3 Quy chuẩn kỹ thuật Quốc gia QCVN 36:2010/BTNMT quy định về phương pháp xác định dung dịch khoan và mùn khoan thải từ các công trình dầu khí trên biển như sau:

Phương pháp xác định thực hiện theo các tiêu chuẩn sau đây:

- TCVN 5070:1995 – Chất lượng nước – Phương pháp khối lượng xác định dầu mỏ và sản phẩm dầu mỏ;

- TCVN 6496:2009 – Chất lượng đất – Xác định Cadimi, Crom, Coban, Đồng, Chì, Kẽm, Mangan, Niken trong dịch chiết bằng cường thuỷ - Phương pháp phổ hấp thụ ngọn lửa và không ngọn lửa;

- EPA Method 1654A: PAH Content of Oil by High Performance liquid Chromatography with a UV Detector;

- Protocol for the determination of degradation of NAFs in a marine closed bottle test system: Modifield ISO 11734;

- ISO 11734: Water quality – Evaluation of the – “ultimate” anaerobic biodegradability of organic compounds in digested sludge – Method by measurement of the biogas production;

- Quy trình thử nghiệm độ độc trầm tích (LC50) theo hướng dẫn của phương pháp ATM E1367 – 99 (Standard Guide for Conducting 10-day Static Sediment Toxicity with Marine and Estuarine Amphipods) cải biên, thực hiện trên Vẹm xanh (Perna viridis) trong 96 giờ;

Lưu ý: Chấp nhận áp dụng các phương pháp xác định theo những tiêu chuẩn quốc gia và quốc tế có độ chính xác tương đương hoặc cao hơn tiêu chuẩn nêu trên

Trân trọng!

Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia
Căn cứ pháp lý
Hỏi đáp mới nhất về Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia
Hỏi đáp Pháp luật
Quy chuẩn khí thải và tiếng ồn bảo vệ môi trường của xe máy chuyên dùng mới nhất năm 2024?
Hỏi đáp Pháp luật
04 trang thiết bị ngăn ngừa ô nhiễm biển do dầu từ buồng máy của tất cả các tàu phải được kiểm tra từ ngày 01/12/2024 theo QCVN 26:2024/BGTVT?
Hỏi đáp Pháp luật
Hàm lượng Nicotin tối đa trong một điếu thuốc lá là bao nhiêu?
Hỏi đáp Pháp luật
Mã hs đồ chơi trẻ em theo QCVN 03:2019/BKHCN?
Hỏi đáp Pháp luật
Hệ thống chống hà tàu biển phải chịu các hình thức kiểm tra nào theo QCVN 74:2024/BGTVT?
Hỏi đáp Pháp luật
Quy định chung về kỹ thuật của khung xe mô tô, xe gắn máy từ ngày 05/12/2024 như thế nào theo Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia QCVN 30:2024/BGTVT?
Hỏi đáp Pháp luật
Yêu cầu về ghi nhãn thép không gỉ được quy định như thế nào theo Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia QCVN 20:2019/BKHCN?
Hỏi đáp Pháp luật
Quy định kỹ thuật về độ rung theo Quy chuẩn kỹ thuật Quốc gia QCVN 27:2010/BTNMT như thế nào?
Hỏi đáp Pháp luật
Cấu trúc mã định danh và định dạng dữ liệu gói tin phục vụ kết nối các hệ thống quản lý văn bản và điều hành theo Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia 102:2016/BTTTT/SĐ1:2022?
Hỏi đáp Pháp luật
Lưới độ cao là gì? Cơ quan nào đánh giá, thẩm định chứng nhận hợp quy các sản phẩm thuộc Lưới độ cao quốc gia theo Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia QCVN 11:2008/BTNMT?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tra cứu hỏi đáp về Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia
Chu Tường Vy
2,229 lượt xem
Tra cứu hỏi đáp liên quan
Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào