Giá trị tối đa cho phép của các thông số ô nhiễm trong nước thải công nghiệp giấy và bột giấy được tính thế nào theo Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia QCVN 12-MT:2015/BTNMT?
- Nước thải công nghiệp giấy và bột giấy được hiểu như thế nào theo Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia QCVN 12-MT:2015/BTNMT?
- Giá trị tối đa cho phép của các thông số ô nhiễm trong nước thải công nghiệp giấy và bột giấy được tính như thế nào theo Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia QCVN 12-MT:2015/BTNMT?
- Giá trị C làm cơ sở tính toán giá trị tối đa cho phép của các thông số ô nhiễm được quy định như thế nào?
- Hệ số lưu lượng nguồn thải Kf được tính như thế nào?
Nước thải công nghiệp giấy và bột giấy được hiểu như thế nào theo Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia QCVN 12-MT:2015/BTNMT?
Căn cứ Tiểu mục 1.3 Mục 1 QCVN 12-MT:2015/BTNMT các thuật ngữ được hiểu như sau:
1. QUY ĐỊNH CHUNG
...
1.3. Giải thích thuật ngữ
Trong Quy chuẩn này, các thuật ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1.3.1. Nước thải công nghiệp giấy và bột giấy là nước thải công nghiệp phát sinh từ nhà máy, cơ sở sử dụng các quy trình công nghệ sản xuất ra các sản phẩm giấy và bột giấy.
1.3.2. Cơ sở mới là nhà máy, cơ sở sản xuất ra các sản phẩm giấy và bột giấy hoạt động sản xuất sau ngày quy chuẩn này có hiệu lực thi hành, bao gồm cả các cơ sở đang trong quá trình xây dựng và đã được phê duyệt báo cáo đánh giá tác động môi trường, cam kết bảo vệ môi trường trước ngày quy chuẩn này có hiệu lực thi hành.
...
Như vậy, nước thải công nghiệp giấy và bột giấy là nước thải công nghiệp phát sinh từ nhà máy, cơ sở sử dụng các quy trình công nghệ sản xuất ra các sản phẩm giấy và bột giấy.
Giá trị tối đa cho phép của các thông số ô nhiễm trong nước thải công nghiệp giấy và bột giấy được tính thế nào (Hình từ Internet)
Giá trị tối đa cho phép của các thông số ô nhiễm trong nước thải công nghiệp giấy và bột giấy được tính như thế nào theo Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia QCVN 12-MT:2015/BTNMT?
Căn cứ Tiểu mục 2.1 Mục 2 QCVN 12-MT:2015/BTNMT quy định giá trị tối đa cho phép của các thông số ô nhiễm trong nước thải công nghiệp giấy và bột giấy khi xả ra nguồn tiếp nhận nước thải như sau:
Giá trị tối đa cho phép của các thông số ô nhiễm trong nước thải công nghiệp giấy và bột giấy khi xả ra nguồn tiếp nhận nước thải được tính theo công thức sau:
Cmax = C x Kq x Kf
Trong đó:
- Cmax là giá trị tối đa cho phép của thông số ô nhiễm trong nước thải công nghiệp giấy và bột giấy khi xả ra nguồn tiếp nhận nước thải.
- C là giá trị của thông số ô nhiễm trong nước thải công nghiệp giấy và bột giấy quy định tại mục 2.2;
- Kq là hệ số nguồn tiếp nhận nước thải quy định tại mục 2.3 ứng với lưu lượng dòng chảy của sông, suối, khe, rạch; kênh, mương; dung tích của hồ, ao, đầm; mục đích sử dụng của vùng nước biển ven bờ;
- Kf là hệ số lưu lượng nguồn thải quy định tại mục 2.4 ứng với tổng lưu lượng nước thải của các cơ sở sản xuất giấy và bột giấy khi xả ra nguồn tiếp nhận nước thải;
Lưu ý: Áp dụng giá trị tối đa cho phép Cmax = C (không áp dụng hệ số Kq và Kf) đối với các thông số: nhiệt độ, pH.
Nước thải công nghiệp giấy và bột giấy xả ra hệ thống thoát nước đô thị, khu dân cư chưa có nhà máy xử lý nước thải tập trung thì áp dụng giá trị Cmax = C.
Giá trị C làm cơ sở tính toán giá trị tối đa cho phép của các thông số ô nhiễm được quy định như thế nào?
Căn cứ Tiểu mục 2.2 Mục 2 QCVN 12-MT:2015/BTNMT quy định giá trị C làm cơ sở tính toán giá trị tối đa cho phép của các thông số ô nhiễm như sau:
Bảng 1: Giá trị C để làm cơ sở tính toán giá trị tối đa cho phép của các thông số ô nhiễm trong nước thải giấy và bột giấy.
Lưu ý: Cột A Bảng 1 quy định giá trị C của các thông số ô nhiễm trong nước thải công nghiệp giấy và bột giấy khi xả ra nguồn nước được dùng cho mục đích cấp nước sinh hoạt.
Cột B1, B2, B3 Bảng 1 quy định giá trị C của các thông số ô nhiễm trong nước thải công nghiệp giấy và bột giấy khi xả ra nguồn nước không dùng cho mục đích cấp nước sinh hoạt.
Mục đích sử dụng của nguồn tiếp nhận nước thải được xác định tại khu vực tiếp nhận nước thải.
Kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2020, áp dụng giá trị quy định cho cơ sở mới đối với tất cả các cơ sở sản xuất giấy và bột giấy.
Hệ số lưu lượng nguồn thải Kf được tính như thế nào?
Căn cứ Tiểu mục 2.4 Mục 2 QCVN 12-MT:2015/BTNMT quy định hệ số lưu lượng nguồn thải Kf được tính như sau:
Hệ số lưu lượng nguồn thải Kf được quy định tại Bảng 4 dưới đây:
Bảng 4: Hệ số lưu lượng nguồn thải Kf
Lưu ý: Lưu lượng nguồn thải F được tính theo lưu lượng thải lớn nhất nêu trong Báo cáo đánh giá tác động môi trường, Cam kết bảo vệ môi trường, Đề án bảo vệ môi trường, Kế hoạch bảo vệ môi trường, hoặc Giấy xác nhận việc hoàn thành các công trình, biện pháp bảo vệ môi trường được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.
Khi lưu lượng nguồn thải F thay đổi, không còn phù hợp với giá trị hệ số Kf đang áp dụng, cơ sở sản xuất giấy và bột giấy phải báo cáo với cơ quan có thẩm quyền để điều chỉnh hệ số Kf.
Trân trọng!
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Học sinh được nghỉ bao nhiêu ngày Tết 2025? Học kỳ 2 năm học 2024 - 2025 bắt đầu khi nào?
- Tên gọi Hà Nội có từ khi nào? Phía Bắc Thủ đô Hà Nội tiếp giáp với tỉnh thành nào?
- Còn bao nhiêu ngày thứ 2 nữa đến Tết 2025? Đếm ngược ngày Tết Âm lịch 2025?
- Trường công lập được Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất có được phép chuyển sang thuê đất thu tiền hằng năm để kinh doanh không?
- Từ 1/1/2025, tài liệu ôn luyện kiểm tra phục hồi điểm GPLX được đăng tải trên đâu?