Có được thỏa thuận lãi suất vay ngân hàng không?

Cho tôi hỏi: Có được thỏa thuận lãi suất vay ngân hàng không? Thời gian hỗ trợ lãi suất vay ngân hàng được tính từ thời điểm nào? Câu hỏi từ anh Minh - Vũng Tàu

Có được thỏa thuận lãi suất vay ngân hàng không?

Căn cứ khoản 2 Điều 91 Luật Các Tổ chức tín dụng năm 2010 quy định:

Lãi suất, phí trong hoạt động kinh doanh của tổ chức tín dụng
...
2. Tổ chức tín dụng và khách hàng có quyền thỏa thuận về lãi suất, phí cấp tín dụng trong hoạt động ngân hàng của tổ chức tín dụng theo quy định của pháp luật.

Theo đó tại Điều 13 Thông tư 39/2016/TT-NHNN được sửa đổi bởi khoản 4 Điều 1 Thông tư 06/2023/TT-NHNN quy định về lãi suất cho vay như sau:

Lãi suất cho vay
1. Tổ chức tín dụng và khách hàng thỏa thuận về lãi suất cho vay theo cung cầu vốn thị trường, nhu cầu vay vốn và mức độ tín nhiệm của khách hàng, trừ trường hợp Ngân hàng Nhà nước Việt Nam có quy định về lãi suất cho vay tối đa tại khoản 2 Điều này.
2. Trường hợp khách hàng được tổ chức tín dụng đánh giá là có tình hình tài chính minh bạch, lành mạnh, tổ chức tín dụng và khách hàng thỏa thuận về lãi suất cho vay ngắn hạn bằng đồng Việt Nam nhưng không vượt quá mức lãi suất cho vay tối đa do Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam quyết định trong từng thời kỳ nhằm đáp ứng một số nhu cầu vốn:
a) Phục vụ lĩnh vực phát triển nông nghiệp, nông thôn theo quy định của Chính phủ về chính sách tín dụng phục vụ phát triển nông nghiệp, nông thôn;
b) Thực hiện phương án kinh doanh hàng xuất khẩu theo quy định của Luật Thương mại và các văn bản hướng dẫn Luật Thương mại;
c) Phục vụ kinh doanh của doanh nghiệp nhỏ và vừa theo quy định của Luật Hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa và quy định của Chính phủ về hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa;
d) Phát triển ngành công nghiệp hỗ trợ theo quy định của Chính phủ về phát triển công nghiệp hỗ trợ;
đ) Phục vụ kinh doanh của doanh nghiệp ứng dụng công nghệ cao thuộc Danh mục công nghệ cao ưu tiên đầu tư phát triển được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt, doanh nghiệp công nghệ cao theo quy định của Luật Công nghệ cao và các văn bản hướng dẫn Luật Công nghệ cao.”

Theo quy định tại Điều 1 Quyết định 1125/QĐ-NHNN năm 2023 có quy định như sau:

Mức lãi suất cho vay ngắn hạn tối đa bằng đồng Việt Nam theo quy định tại khoản 2 Điều 13 Thông tư số 39/2016/TT-NHNN ngày 30 tháng 12 năm 2016 như sau:
1. Tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài (trừ Quỹ tín dụng nhân dân và Tổ chức tài chính vi mô) áp dụng mức lãi suất cho vay ngắn hạn tối đa bằng đồng Việt Nam là 4,0%/năm.
2. Quỹ tín dụng nhân dân và Tổ chức tài chính vi mô áp dụng mức lãi suất cho vay ngắn hạn tối đa bằng đồng Việt Nam là 5,0%/năm.

Như vậy, pháp luật cho phép khách hàng với ngân hàng được thỏa thuận về lãi suất cho vay theo cung cầu vốn thị trường, nhu cầu vay vốn và mức độ tín nhiệm của khách hàng.

Tuy nhiên đối với một số trường hợp nêu trên, mức lãi suất thỏa thuận giữa các bên không được vượt quá mức lãi suất cho vay tối đa theo quy định hiện hành.

Có được thỏa thuận lãi suất vay ngân hàng không?

Có được thỏa thuận lãi suất vay ngân hàng không? (Hình từ Internet)

Thời gian hỗ trợ lãi suất vay ngân hàng được tính từ thời điểm nào?

Tại khoản 1 Điều 5 Nghị định 31/2022/NĐ-CP quy định thời gian hỗ trợ lãi suất vay ngân hàng như sau:

Thời hạn và mức lãi suất hỗ trợ
1. Thời hạn được hỗ trợ lãi suất tính từ ngày giải ngân khoản vay đến thời điểm khách hàng trả hết nợ gốc và/hoặc lãi tiền vay theo thỏa thuận giữa ngân hàng thương mại và khách hàng, phù hợp với nguồn kinh phí hỗ trợ lãi suất được thông báo, nhưng không vượt quá ngày 31 tháng 12 năm 2023.
2. Mức lãi suất hỗ trợ đối với khách hàng là 2%/năm, tính trên số dư nợ vay và thời hạn cho vay hỗ trợ lãi suất thực tế nằm trong khoảng thời gian quy định tại khoản 1 Điều này.

Như vậy, thời gian hỗ trợ lãi suất vay ngân hàng được tính từ ngày giải ngân khoản vay đến thời điểm khách hàng trả hết nợ gốc và/hoặc lãi tiền vay theo thỏa thuận giữa ngân hàng thương mại và khách hàng, phù hợp với nguồn kinh phí hỗ trợ lãi suất được thông báo, nhưng không vượt quá ngày 31 tháng 12 năm 2023.

Trong trường hợp nào khoản vay không được tiếp tục hỗ trợ lãi suất?

Tại khoản 3 Điều 4 Nghị định 31/2022/NĐ-CP quy định trường hợp khoản vay không được tiếp tục hỗ trợ lãi suất như sau:

Điều kiện được hỗ trợ lãi suất
...
3. Khoản vay không được tiếp tục hỗ trợ lãi suất trong các trường hợp sau:
a) Khoản vay có số dư nợ gốc bị quá hạn và/hoặc số dư lãi chậm trả không được hỗ trợ lãi suất đối với nghĩa vụ trả nợ lãi tại kỳ hạn trả nợ lãi mà thời điểm trả nợ nằm trong khoảng thời gian có số dư nợ gốc bị quá hạn và/hoặc số dư lãi chậm trả. Khoản vay chỉ được tiếp tục hỗ trợ lãi suất đối với các kỳ hạn trả nợ lãi tiếp theo sau khi khách hàng đã trả hết số dư nợ gốc bị quá hạn và/hoặc số dư lãi chậm trả.
b) Khoản vay được gia hạn nợ không được hỗ trợ lãi suất đối với thời gian gia hạn nợ.

Như vậy, khoản vay không được tiếp tục hỗ trợ lãi suất trong các trường hợp sau:

- Khoản vay có số dư nợ gốc bị quá hạn và/hoặc số dư lãi chậm trả không được hỗ trợ lãi suất đối với nghĩa vụ trả nợ lãi tại kỳ hạn trả nợ lãi mà thời điểm trả nợ nằm trong khoảng thời gian có số dư nợ gốc bị quá hạn và/hoặc số dư lãi chậm trả.

- Khoản vay được gia hạn nợ không được hỗ trợ lãi suất đối với thời gian gia hạn nợ.

Trân trọng!

Mức lãi suất
Căn cứ pháp lý
Hỏi đáp mới nhất về Mức lãi suất
Hỏi đáp Pháp luật
Có được thỏa thuận lãi suất vay ngân hàng không?
Hỏi đáp Pháp luật
Mẫu hợp đồng vay vốn mới nhất 2023? Lãi suất khi giao kết hợp đồng vay vốn tối đa bao nhiêu?
Hỏi đáp Pháp luật
Lãi suất cho vay một năm tối đa năm 2023 là bao nhiêu % ? Tội cho vay nặng lãi bị phạt bao nhiêu tiền?
Hỏi đáp Pháp luật
Từ hôm nay, mức lãi suất tiền gửi tại Kho bạc Nhà nước đối với tiền gửi bằng đồng Việt Nam giảm xuống còn 0,5%/năm?
Hỏi đáp pháp luật
Khách hàng sẽ nhận được mức lãi suất bao nhiêu nếu rút tiền gửi trước kỳ hạn?
Hỏi đáp pháp luật
Lãi suất cho vay có kỳ hạn giấy tờ có giá
Hỏi đáp pháp luật
Lãi suất mua và cách xác định giá mua, giá mua lại có kỳ hạn giấy tờ có giá
Hỏi đáp pháp luật
Về mức lãi suất và thời hạn trả nợ gốc Chương trình tín dụng HSSV
Hỏi đáp pháp luật
Quyền nhận thế chấp GCNQSDĐ của cá nhân và mức lãi suất cho vay
Hỏi đáp pháp luật
Mức lãi suất đối với việc cho vay theo quy định của Luật
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tra cứu hỏi đáp về Mức lãi suất
Nguyễn Thị Hiền
979 lượt xem
Tra cứu hỏi đáp liên quan
Mức lãi suất

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Mức lãi suất

CHỦ ĐỀ VĂN BẢN
Trọn bộ 16 văn bản về lãi suất ngân hàng mới nhất 2024
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào