Đề xuất 03 trường hợp công dân bị hủy số định danh cá nhân mới nhất?
Đề xuất 03 trường hợp công dân bị hủy số định danh cá nhân mới nhất?
Theo Điều 11 Dự thảo Nghị định Quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Căn cước quy định về xác lập, hủy, xác lập lại số định danh cá nhân của công dân Việt Nam như sau:
Xác lập, hủy, xác lập lại số định danh cá nhân của công dân Việt Nam.
...
2. Hủy số định danh cá nhân đối với người bị tước quốc tịch Việt Nam, cho thôi quốc tịch Việt Nam, hủy bỏ quyết định cho nhập quốc tịch Việt Nam
a) Người đã được xác lập số định danh cá nhân mà bị tước quốc tịch Việt Nam, cho thôi quốc tịch Việt Nam, hủy bỏ quyết định cho nhập quốc tịch Việt Nam thì bị hủy số định danh cá nhân.
b) Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày có quyết định tước quốc tịch Việt Nam, cho thôi quốc tịch Việt Nam hoặc hủy bỏ quyết định cho nhập quốc tịch Việt Nam, Bộ Tư pháp gửi văn bản thông báo đến cơ quan quản lý căn cước Bộ Công an.
c) Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản thông báo của Bộ Tư pháp, Thủ trưởng cơ quan quản lý căn cước Bộ Công an quyết định hủy số định danh cá nhân của người bị tước quốc tịch Việt Nam, cho thôi quốc tịch Việt Nam, hủy bỏ quyết định cho nhập quốc tịch Việt Nam.
3. Các trường hợp được hủy và xác lập lại số định danh cá nhân
a) Công dân được xác định lại giới tính hoặc cải chính năm sinh theo quy định của pháp luật;
b) Có sai sót về thông tin nơi đăng ký khai sinh, năm sinh, giới tính của công dân khi thu thập, cập nhật vào Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư.
....
Theo đó, theo đề xuất thì các trường hợp sau công dân sẽ bị hủy số định danh cá nhân:
[1] Bị tước quốc tịch Việt Nam
[2] Bị cho thôi quốc tịch Việt Nam
[3] Bị hủy bỏ quyết định cho nhập quốc tịch Việt Nam
Lưu ý: Dự thảo Nghị định Quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Căn cước vẫn đang trong giai đoạn lấy ý kiến.
Đề xuất 03 trường hợp công dân bị hủy số định danh cá nhân mới nhất? (Hình từ Internet)
Danh tính điện tử của công dân Việt Nam gồm những thông tin gì?
Theo khoản 13 Điều 3 Luật Căn cước 2023 (có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/7/2024) quy định về danh tính điện tử của công dân Việt Nam như sau:
Giải thích từ ngữ
Trong Luật này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
...
13. Danh tính điện tử của công dân Việt Nam (sau đây gọi là danh tính điện tử) là một số thông tin sau đây của công dân trong Cơ sở dữ liệu căn cước cho phép xác định duy nhất người đó trên môi trường điện tử thông qua hệ thống định danh và xác thực điện tử và để tạo lập căn cước điện tử:
a) Số định danh cá nhân;
b) Họ, chữ đệm và tên khai sinh;
c) Ngày, tháng, năm sinh;
d) Giới tính;
đ) Ảnh khuôn mặt;
e) Vân tay.
...
Theo đó, danh tính điện tử của công dân Việt Nam được sử dụng để xác định duy nhất người đó trên môi trường điện tử thông qua hệ thống định danh và xác thực điện tử và để tạo lập căn cước điện tử.
Danh tính điện tử của công dân Việt Nam gồm có:
[1] Số định danh cá nhân: là dãy số tự nhiên gồm 12 chữ số do Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư xác lập cho công dân Việt Nam.
[2] Họ, chữ đệm và tên khai sinh của công dân
[3] Ngày, tháng, năm sinh của công dân
[4] Giới tính của công dân
[5] Ảnh khuôn mặt của công dân
[6] Vân tay của công dân
Công dân xác lập lại số định danh cá nhân thì cấp đổi hay cấp lại thẻ căn cước?
Theo Điều 24 Luật Căn cước 2023 (có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/7/2024) quy định về các trường hợp cấp đổi, cấp lại thẻ căn cước như sau:
Các trường hợp cấp đổi, cấp lại thẻ căn cước
1. Các trường hợp cấp đổi thẻ căn cước bao gồm:
a) Các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 21 của Luật này;
b) Thay đổi, cải chính thông tin về họ, chữ đệm, tên khai sinh; ngày, tháng, năm sinh;
c) Thay đổi nhân dạng; bổ sung thông tin về ảnh khuôn mặt, vân tay; xác định lại giới tính hoặc chuyển đổi giới tính theo quy định của pháp luật;
d) Có sai sót về thông tin in trên thẻ căn cước;
đ) Theo yêu cầu của người được cấp thẻ căn cước khi thông tin trên thẻ căn cước thay đổi do sắp xếp đơn vị hành chính;
e) Xác lập lại số định danh cá nhân;
g) Khi người được cấp thẻ căn cước có yêu cầu.
2. Các trường hợp cấp lại thẻ căn cước bao gồm:
a) Bị mất thẻ căn cước hoặc thẻ căn cước bị hư hỏng không sử dụng được, trừ trường hợp quy định tại Điều 21 của Luật này;
b) Được trở lại quốc tịch Việt Nam theo quy định của pháp luật về quốc tịch Việt Nam.
Theo đó, khi công dân xác lập lại số định danh cá nhân thì sẽ thực hiện thủ tục cấp đổi thẻ căn cước thay vì cấp lại thẻ căn cước.
Việc cấp lại thẻ căn cước chỉ áp dụng đối với trường hợp:
- Bị mất thẻ căn cước
- Thẻ căn cước bị hư hỏng không sử dụng được
- Được trở lại quốc tịch Việt Nam
Trân trọng!
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Mẫu Bài dự thi Gửi tương lai xanh 2050 dành cho học sinh THCS?
- Tăng cường công tác quản lý, tổ chức các hoạt động văn hóa và lễ hội mừng Xuân Ất Tỵ 2025?
- Nhiệm kỳ của Giám đốc theo tổ chức quản trị rút gọn tại Hợp tác xã là bao lâu?
- Tra cứu kết quả thi HSG quốc gia 2024-2025 ở đâu?
- Bán pháo hoa Bộ Quốc phòng có bị phạt không?