Tiền bảo lãnh tại ngoại có được trả lại không?

Cho tôi hỏi có các biện pháp ngăn chặn nào trong tố tụng hình sự? Tiền bảo lãnh tại ngoại là bao nhiêu và có được trả lại không? Câu hỏi từ chị Châu (Thanh Hóa)

Có các biện pháp ngăn chặn nào trong tố tụng hình sự?

Căn cứ Điều 109 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015 quy định các biện pháp ngăn chặn:

Các biện pháp ngăn chặn
1. Để kịp thời ngăn chặn tội phạm hoặc khi có căn cứ chứng tỏ người bị buộc tội sẽ gây khó khăn cho việc điều tra, truy tố, xét xử hoặc sẽ tiếp tục phạm tội hoặc để bảo đảm thi hành án, cơ quan, người có thẩm quyền tiến hành tố tụng trong phạm vi thẩm quyền của mình có thể áp dụng biện pháp giữ người trong trường hợp khẩn cấp, bắt, tạm giữ, tạm giam, bảo lĩnh, đặt tiền để bảo đảm, cấm đi khỏi nơi cư trú, tạm hoãn xuất cảnh.
2. Các trường hợp bắt người gồm bắt người bị giữ trong trường hợp khẩn cấp, bắt người phạm tội quả tang, bắt người đang bị truy nã, bắt bị can, bị cáo để tạm giam, bắt người bị yêu cầu dẫn độ.

Theo quy định trên, có 08 biện pháp ngăn chặn trong tố tụng hình sự, bao gồm:

- Giữ người trong trường hợp khẩn cấp;

- Bắt người;

- Tạm giữ;

- Tạm giam;

- Bảo lĩnh (còn gọi là bảo lãnh);

- Đặt tiền để bảo đảm;

- Cấm đi khỏi nơi cư trú;

- Tạm hoãn xuất cảnh.

Tiền bảo lãnh tại ngoại có được trả lại không?

Tiền bảo lãnh tại ngoại có được trả lại không? (Hình từ Internet)

Mức tiền đặt để bảo lãnh tại ngoại là bao nhiêu?

Căn cứ Điều 4 Thông tư liên tịch 06/2018/TTLT-BCA-BQP-BTC-VKSNDTC-TANDTC quy định về mức tiền đặt để bảo đảm như sau:

Mức tiền đặt để bảo đảm
1. Cơ quan điều tra, Viện kiểm sát, Tòa án quyết định mức tiền cụ thể mà bị can, bị cáo phải đặt để bảo đảm, nhưng không dưới:
a) Ba mươi triệu đồng đối với tội phạm ít nghiêm trọng;
b) Một trăm triệu đồng đối với tội phạm nghiêm trọng;
c) Hai trăm triệu đồng đối với tội phạm rất nghiêm trọng;
d) Ba trăm triệu đồng đối với tội phạm đặc biệt nghiêm trọng.
...

Như vậy, mức tiền đặt để bảo lãnh (bảo lĩnh) bị can, bị cáo tại ngoại tối đa như sau:

- Không dưới 30 triệu đối với tội phạm ít nghiêm trọng;

- Không dưới 100 triệu đối với tội phạm nghiêm trọng;

- Không dưới 200 triệu đối với tội phạm rất nghiêm trọng;

- Không dưới 300 triệu đối với tội phạm đặc biệt nghiêm trọng.

Tuy nhiên, mức tiền đặt để bảo đảm có thể thấp hơn mức quy định nhưng không được dưới 1/2 mức quy định trong các trường hợp sau:

- Bị can, bị cáo là thương binh, bệnh binh;

- Bị can, bị cáo là người được tặng danh hiệu Anh hùng lực lượng vũ trang nhân dân, Anh hùng lao động, Nhà giáo nhân dân, Thầy thuốc nhân dân;

- Bị can, bị cáo được tặng Huân chương, Huy chương kháng chiến, các danh hiệu Dũng sĩ trong kháng chiến chống Mỹ cứu nước;

- Bị can, bị cáo là con đẻ, con nuôi hợp pháp của liệt sĩ, bà mẹ Việt Nam anh hùng, của gia đình được tặng bằng “Gia đình có công với nước”;

- Bị can, bị cáo là người dưới 18 tuổi, người có nhược điểm về tâm thần hoặc thể chất.

Tiền bảo lãnh tại ngoại có được trả lại không?

Căn cứ Điều 122 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015 quy định đặt tiền để bảo đảm:

Đặt tiền để bảo đảm
...
2. Bị can, bị cáo được đặt tiền phải làm giấy cam đoan thực hiện các nghĩa vụ:
a) Có mặt theo giấy triệu tập, trừ trường hợp vì lý do bất khả kháng hoặc do trở ngại khách quan;
b) Không bỏ trốn hoặc tiếp tục phạm tội;
c) Không mua chuộc, cưỡng ép, xúi giục người khác khai báo gian dối, cung cấp tài liệu sai sự thật; không tiêu hủy, giả mạo chứng cứ, tài liệu, đồ vật của vụ án, tẩu tán tài sản liên quan đến vụ án; không đe dọa, khống chế, trả thù người làm chứng, bị hại, người tố giác tội phạm và người thân thích của những người này.
Trường hợp bị can, bị cáo vi phạm nghĩa vụ cam đoan quy định tại khoản này thì bị tạm giam và số tiền đã đặt bị tịch thu, nộp ngân sách nhà nước.
...
4. Thời hạn đặt tiền không quá thời hạn điều tra, truy tố hoặc xét xử theo quy định tại Bộ luật này. Thời hạn đặt tiền đối với người bị kết án phạt tù không quá thời hạn kể từ khi tuyên án cho đến thời điểm người đó đi chấp hành án phạt tù. Bị can, bị cáo chấp hành đầy đủ các nghĩa vụ đã cam đoan thì Viện kiểm sát, Tòa án có trách nhiệm trả lại cho họ số tiền đã đặt.
...

Theo đó, bị can, bị cáo hoặc người thân thích của họ đặt tiền để bảo đảm bị can, bị cáo được tại ngoại.

Bị can, bị cáo được đặt tiền phải làm giấy cam đoan thực hiện các nghĩa vụ:

- Có mặt theo giấy triệu tập, trừ trường hợp vì lý do bất khả kháng hoặc do trở ngại khách quan;

- Không bỏ trốn hoặc tiếp tục phạm tội;

- Không mua chuộc, cưỡng ép, xúi giục người khác khai báo gian dối, cung cấp tài liệu sai sự thật; không tiêu hủy, giả mạo chứng cứ, tài liệu, đồ vật của vụ án, tẩu tán tài sản liên quan đến vụ án; không đe dọa, khống chế, trả thù người làm chứng, bị hại, người tố giác tội phạm và người thân thích của những người này.

Số tiền bảo lãnh tại ngoại được trả lại khi bị can, bị cáo chấp hành đầy đủ các nghĩa vụ đã cam đoan.

Trường hợp bị can, bị cáo vi phạm nghĩa vụ cam đoan thì tiền bảo lãnh tại ngoại bị tịch thu và nộp vào ngân sách nhà nước.

Trân trọng!

Bảo lĩnh
Căn cứ pháp lý
Hỏi đáp mới nhất về Bảo lĩnh
Hỏi đáp Pháp luật
Mẫu đơn xin bảo lãnh tại ngoại cho người bị tạm giam mới nhất 2024?
Hỏi đáp Pháp luật
Cá nhân không phải là người thân thích của bị cáo nhận bảo lĩnh có được không?
Hỏi đáp Pháp luật
Tiền bảo lãnh tại ngoại có được trả lại không?
Hỏi đáp Pháp luật
Người bảo lĩnh có trách nhiệm gì khi người được bảo lĩnh bỏ trốn?
Hỏi đáp pháp luật
Có thể thực hiện việc bảo lĩnh cho người thân không khi đủ 18 tuổi?
Hỏi đáp pháp luật
Có cần được sự đồng ý của Viện kiểm sát không thì mới được thực hiện bảo lĩnh bị can, bị cáo?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tra cứu hỏi đáp về Bảo lĩnh
Phan Vũ Hiền Mai
1,684 lượt xem
Tra cứu hỏi đáp liên quan
Bảo lĩnh
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào