Mẫu hợp đồng hợp tác mới nhất năm 2024?

Mẫu hợp đồng hợp tác mới nhất năm 2024 là mẫu nào? Hợp đồng hợp tác là gì?

Hợp đồng hợp tác là gì?

Căn cứ theo Điều 504 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về hợp đồng hợp tác cụ thể như sau:

Hợp đồng hợp tác
1. Hợp đồng hợp tác là sự thỏa thuận giữa các cá nhân, pháp nhân về việc cùng đóng góp tài sản, công sức để thực hiện công việc nhất định, cùng hưởng lợi và cùng chịu trách nhiệm.
2. Hợp đồng hợp tác phải được lập thành văn bản.

Như vậy, theo quy định trên có thể hiểu hợp đồng hợp tác là sự thỏa thuận giữa các cá nhân, pháp nhân về việc cùng đóng góp tài sản, công sức để thực hiện công việc nhất định, cùng hưởng lợi và cùng chịu trách nhiệm.

Mẫu hợp đồng hợp tác mới nhất năm 2024?

Mẫu hợp đồng hợp tác mới nhất năm 2024? (Hình từ Internet)

Mẫu hợp đồng hợp tác mới nhất năm 2024?

Đầu tiên, để đảm bảo hợp đồng hợp tác đúng với yêu cầu pháp luật thì phải đảm bảo một số nội dung của hợp đồng hợp tác tại Điều 505 Bộ luật Dân sự 2015 cụ thể như sau:

[1] Mục đích, thời hạn hợp tác;

[2] Họ, tên, nơi cư trú của cá nhân; tên, trụ sở của pháp nhân;

[3] Tài sản đóng góp, nếu có;

[4] Đóng góp bằng sức lao động, nếu có;

[5] Phương thức phân chia hoa lợi, lợi tức;

[6] Quyền, nghĩa vụ của thành viên hợp tác;

[7] Quyền, nghĩa vụ của người đại diện, nếu có;

[8] Điều kiện tham gia và rút khỏi hợp đồng hợp tác của thành viên, nếu có;

[9] Điều kiện chấm dứt hợp tác.

Như vậy, nếu bạn đang cần mẫu hợp đồng hợp tác mới nhất năm 2024 có thể tải về tham khảo:

Tại đây

Các trường hợp được rút khỏi hợp đồng hợp tác?

Căn cứ theo Điều 510 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về việc rút khỏi hợp đồng hợp tác cụ thể như sau:

Rút khỏi hợp đồng hợp tác
1. Thành viên có quyền rút khỏi hợp đồng hợp tác trong trường hợp sau đây:
a) Theo điều kiện đã thỏa thuận trong hợp đồng hợp tác;
b) Có lý do chính đáng và được sự đồng ý của hơn một nửa tổng số thành viên hợp tác.
2. Thành viên rút khỏi hợp đồng hợp tác có quyền yêu cầu nhận lại tài sản đã đóng góp, được chia phần tài sản trong khối tài sản chung và phải thanh toán các nghĩa vụ theo thỏa thuận. Trường hợp việc phân chia tài sản bằng hiện vật làm ảnh hưởng đến hoạt động hợp tác thì tài sản được tính giá trị thành tiền để chia.
Việc rút khỏi hợp đồng hợp tác không làm chấm dứt quyền, nghĩa vụ của người này được xác lập, thực hiện trước thời điểm rút khỏi hợp đồng hợp tác.
3. Việc rút khỏi hợp đồng hợp tác không thuộc trường hợp được quy định tại khoản 1 Điều này thì thành viên rút khỏi hợp đồng được xác định là bên vi phạm hợp đồng và phải thực hiện trách nhiệm dân sự theo quy định của Bộ luật này, luật khác có liên quan.

Như vậy, trường hợp được rút khỏi hợp đồng hợp tác, bao gồm:

- Theo điều kiện đã thỏa thuận trong hợp đồng hợp tác;

- Có lý do chính đáng và được sự đồng ý của hơn một nửa tổng số thành viên hợp tác.

Lưu ý:

- Việc rút khỏi hợp đồng hợp tác không thuộc trường hợp trên thì thành viên rút khỏi hợp đồng được xác định là bên vi phạm hợp đồng và phải thực hiện trách nhiệm dân sự theo quy định của Bộ luật Dân sự 2015, luật khác có liên quan.

- Thành viên rút khỏi hợp đồng hợp tác có quyền yêu cầu nhận lại tài sản đã đóng góp, được chia phần tài sản trong khối tài sản chung và phải thanh toán các nghĩa vụ theo thỏa thuận.

Trường hợp việc phân chia tài sản bằng hiện vật làm ảnh hưởng đến hoạt động hợp tác thì tài sản được tính giá trị thành tiền để chia.

Việc rút khỏi hợp đồng hợp tác không làm chấm dứt quyền, nghĩa vụ của người này được xác lập, thực hiện trước thời điểm rút khỏi hợp đồng hợp tác.

Hợp đồng hợp tác bị chấm dứt trong trường hợp nào?

Theo Điều 512 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về việc chấm dứt hợp đồng hợp tác cụ thể như sau:

Chấm dứt hợp đồng hợp tác
1. Hợp đồng hợp tác chấm dứt trong trường hợp sau đây:
a) Theo thỏa thuận của các thành viên hợp tác;
b) Hết thời hạn ghi trong hợp đồng hợp tác;
c) Mục đích hợp tác đã đạt được;
d) Theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
đ) Trường hợp khác theo quy định của Bộ luật này, luật khác có liên quan.
2. Khi chấm dứt hợp đồng hợp tác, các khoản nợ phát sinh từ hợp đồng phải được thanh toán; nếu tài sản chung không đủ để trả nợ thì phải lấy tài sản riêng của các thành viên hợp tác để thanh toán theo quy định tại Điều 509 của Bộ luật này.
Trường hợp các khoản nợ đã được thanh toán xong mà tài sản chung vẫn còn thì được chia cho các thành viên hợp tác theo tỷ lệ tương ứng với phần đóng góp của mỗi người, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.

Theo đó, hợp đồng hợp tác bị chấm dứt trong trường hợp sau đây:

- Theo thỏa thuận của các thành viên hợp tác;

- Hết thời hạn ghi trong hợp đồng hợp tác;

- Mục đích hợp tác đã đạt được;

- Theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;

- Trường hợp khác theo quy định của Bộ luật này, luật khác có liên quan.

Lưu ý:

- Khi chấm dứt hợp đồng hợp tác, các khoản nợ phát sinh từ hợp đồng phải được thanh toán;

Nếu tài sản chung không đủ để trả nợ thì phải lấy tài sản riêng của các thành viên hợp tác để thanh toán.

- Trường hợp các khoản nợ đã được thanh toán xong mà tài sản chung vẫn còn thì được chia cho các thành viên hợp tác theo tỷ lệ tương ứng với phần đóng góp của mỗi người, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.

Trân trọng!

Hỏi đáp mới nhất
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Nguyễn Trần Cao Kỵ
0 lượt xem
Hỏi đáp pháp luật mới nhất
Tra cứu hỏi đáp liên quan

TÌM KIẾM VĂN BẢN

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào