Vắng mặt trái phép trong quân đội có thể bị kỷ luật tước danh hiệu quân nhân, buộc thôi việc không?
Vắng mặt trái phép là gì?
Theo khoản 9 Điều 3 Thông tư 143/2023/TT-BQP (có hiệu lực từ ngày 15/02/2024) quy định như sau:
Giải thích từ ngữ
...
9. Vắng mặt trái phép: Là hành vi vắng mặt ở đơn vị dưới 24 (hai bốn) giờ từ 02 lần trở lên hoặc từ 24 (hai bốn) giờ đến 72 giờ (ba ngày) đối với sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công chức, công nhân và viên chức quốc phòng, người làm việc trong tổ chức cơ yếu; dưới 24 (hai bốn) giờ từ 02 lần trở lên hoặc từ 24 (hai bốn) giờ đến 168 giờ (07 ngày) đối với hạ sĩ quan, binh sĩ mà không được phép của người chỉ huy có thẩm quyền.
Như vậy, vắng mặt trái phép được định nghĩa cụ thể như sau:
- Đối với sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công chức, công nhân và viên chức quốc phòng, người làm việc trong tổ chức cơ yếu: vắng mặt trái phép là hành vi vắng mặt ở đơn vị dưới 24 (hai bốn) giờ từ 02 lần trở lên hoặc từ 24 (hai bốn) giờ đến 72 giờ (ba ngày)
- Đối với hạ sĩ quan, binh sĩ mà không được phép của người chỉ huy có thẩm quyền: vắng mặt trái phép là hành vi vắng mặt dưới 24 (hai bốn) giờ từ 02 lần trở lên hoặc từ 24 (hai bốn) giờ đến 168 giờ (07 ngày)
Vắng mặt trái phép trong quân đội có thể bị kỷ luật tước danh hiệu quân nhân, buộc thôi việc không? (Hình từ Internet)
Vắng mặt trái phép trong quân đội có thể bị kỷ luật tước danh hiệu quân nhân, buộc thôi việc không?
Căn cứ Điều 20 Thông tư 143/2023/TT-BQP (có hiệu lực từ ngày 15/02/2024) quy định về vắng mặt trái phép trong quân đội như sau:
Vắng mặt trái phép
1. Người nào vắng mặt trái phép thì bị kỷ luật khiển trách.
2. Nếu vi phạm một trong các trường hợp sau thì bị kỷ luật từ cảnh cáo, hạ bậc lương, giáng chức, cách chức đến giáng cấp bậc quân hàm, tước quân hàm sĩ quan.
a) Là chỉ huy;
b) Đã bị xử lý kỷ luật mà còn vi phạm;
c) Lôi kéo người khác tham gia;
d) Trong sẵn sàng chiến đấu;
đ) Gây ảnh hưởng đến việc thực hiện nhiệm vụ của đơn vị.
3. Vi phạm trong trường hợp sau thì bị kỷ luật tước danh hiệu quân nhân, buộc thôi việc
Tái phạm và đã bị xử lý kỷ luật hình thức cao nhất được quy định tại khoản 2 của Điều này.
Như vậy, quân nhân nếu vắng mặt trái phép thì bị kỷ luật khiển trách. Trong một số trường hợp có thể bị kỷ luật từ cảnh cáo, hạ bậc lương, giáng chức, cách chức đến giáng cấp bậc quân hàm, tước quân hàm sĩ quan.
Đặc biệt, nếu tái phạm và đã bị xử lý kỷ luật hình thức cao nhất được quy định tại khoản 2 Điều 20 Thông tư 143/2023/TT-BQP thì bị kỷ luật tước danh hiệu quân nhân, buộc thôi việc theo quy định của pháp luật.
Những trường hợp nào được miễn trách nhiệm kỷ luật trong quân đội?
Căn cứ khoản 2 Điều 6 Thông tư 143/2023/TT-BQP (có hiệu lực từ ngày 15/02/2024) quy định trường hợp chưa xem xét kỷ luật và miễn trách nhiệm kỷ luật như sau:
Trường hợp chưa xem xét kỷ luật và miễn trách nhiệm kỷ luật
1. Trường hợp chưa xem xét kỷ luật
a) Trong thời gian nghỉ theo chế độ quy định (trừ trường hợp nghỉ chuẩn bị hưu);
b) Trong thời gian điều trị có xác nhận của cơ sở quân y cấp trung đoàn trở lên hoặc bệnh viện, trung tâm y tế từ tuyến huyện trở lên;
c) Phụ nữ đang trong thời gian mang thai, nghỉ chế độ thai sản, đang nuôi con dưới 12 tháng tuổi; nam giới (trong trường hợp vợ chết hoặc vì lý do khách quan, bất khả kháng khác) đang nuôi con dưới 12 tháng tuổi, trừ trường hợp người có hành vi vi phạm có văn bản yêu cầu được xem xét xử lý kỷ luật;
d) Đang trong thời gian chờ kết quả giải quyết cuối cùng của cơ quan có thẩm quyền điều tra, truy tố, xét xử về hành vi vi phạm pháp luật.
2. Trường hợp miễn trách nhiệm kỷ luật
a) Được cơ quan có thẩm quyền xác nhận tình trạng mất năng lực hành vi dân sự khi vi phạm pháp luật Nhà nước, kỷ luật Quân đội;
b) Vi phạm pháp luật Nhà nước, kỷ luật Quân đội trong trường hợp phòng vệ chính đáng, tình thế cấp thiết, do điều kiện bất khả kháng;
c) Vi phạm do chấp hành mệnh lệnh của người chỉ huy cấp trên hoặc phân công nhiệm vụ của người có thẩm quyền theo quy định của pháp luật và Bộ Quốc phòng.
Theo đó, các trường hợp miễn trách nhiệm kỷ luật trong quân đội bao gồm:
- Được cơ quan có thẩm quyền xác nhận tình trạng mất năng lực hành vi dân sự khi vi phạm pháp luật Nhà nước, kỷ luật Quân đội;
- Vi phạm pháp luật Nhà nước, kỷ luật Quân đội trong trường hợp phòng vệ chính đáng, tình thế cấp thiết, do điều kiện bất khả kháng;
- Vi phạm do chấp hành mệnh lệnh của người chỉ huy cấp trên hoặc phân công nhiệm vụ của người có thẩm quyền theo quy định của pháp luật và Bộ Quốc phòng.
Thời hạn xử lý kỷ luật tối đa trong quân đội nhân dân là bao lâu?
Tại khoản 2 Điều 7 Thông tư 143/2023/TT-BQP (có hiệu lực từ ngày 15/02/2024) quy định như sau:
Thời hiệu, thời hạn xử lý kỷ luật
...
2. Thời hạn xử lý kỷ luật
Thời hạn xử lý kỷ luật không quá 90 ngày. Trường hợp vụ việc có những tình tiết phức tạp cần có thời gian thanh tra, kiểm tra, xác minh làm rõ thì thời hạn xử lý kỷ luật có thể kéo dài nhưng tối đa không quá 150 ngày.
3. Không tính vào thời hiệu, thời hạn xử lý kỷ luật đối với:
a) Thời gian chưa xem xét xử lý kỷ luật đối với các trường hợp tại khoản 2 Điều 6 Thông tư này;
b) Thời gian điều tra, truy tố, xét xử theo thủ tục tố tụng hình sự (nếu có). Khi có kết luận cuối cùng của cơ quan pháp luật có thẩm quyền hoặc bản án của tòa án có hiệu lực pháp luật thì xem xét xử lý kỷ luật theo quy định;
c) Thời gian thực hiện khiếu nại hoặc khởi kiện vụ án hành chính tại tòa án về quyết định xử lý kỷ luật cho đến khi ra quyết định xử lý kỷ luật thay thế theo quyết định của cấp có thẩm quyền.
...
Như vậy, thời hạn xử lý kỷ luật trong quân đội nhân dân tối đa không quá 90 ngày.
Trường hợp vụ việc có những tình tiết phức tạp cần có thời gian thanh tra, kiểm tra, xác minh làm rõ thì thời hạn xử lý kỷ luật có thể kéo dài nhưng tối đa không quá 150 ngày.
Trân trọng!
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về Quân nhân chuyên nghiệp có thể đặt câu hỏi tại đây.