Người có vi phạm liên quan đến ma túy sẽ bị kỷ luật tước danh hiệu quân nhân từ ngày 15/02/2024?

Người có vi phạm liên quan đến ma túy trong quân đội sẽ bị kỷ luật như thế nào từ ngày 15/02/2024? Trường hợp nào được miễn trách nhiệm kỷ luật?

Người có vi phạm liên quan đến ma túy sẽ bị kỷ luật tước danh hiệu quân nhân từ ngày 15/02/2024?

Căn cứ Điều 40 Thông tư 143/2023/TT-BQP quy định vi phạm liên quan đến ma túy:

Vi phạm liên quan đến ma túy
Người có các hành vi vi phạm liên quan đến ma túy như: Tàng trữ, mua bán, vận chuyển, tổ chức sử dụng, sử dụng trái phép chất ma túy thì bị kỷ luật tước danh hiệu quân nhân, buộc thôi việc.

Căn cứ Điều 38 Thông tư 16/2020/TT-BQP quy định sử dụng trái phép chất ma túy:

Sử dụng trái phép chất ma túy
Sử dụng trái phép các chất ma túy thì bị kỷ luật tước danh hiệu quân nhân, buộc thôi việc.

Theo đó, trước ngày 15/02/2024 người có hành vi sử dụng trái phép các chất ma túy thì bị kỷ luật tước danh hiệu quân nhân, buộc thôi việc.

Tuy nhiên, từ ngày 15/02/2024, người nào có hành vi liên quan đến ma túy như tàng trữ, mua bán, vận chuyển, tổ chức sử dụng, sử dụng trái phép chất ma túy thì bị kỷ luật tước danh hiệu quân nhân, buộc thôi việc.

Người có vi phạm liên quan đến ma túy sẽ bị kỷ luật tước danh hiệu quân nhân từ ngày 15/02/2024?

Người có vi phạm liên quan đến ma túy sẽ bị kỷ luật tước danh hiệu quân nhân từ ngày 15/02/2024? (Hình từ Internet)

Các tình tiết nào giảm nhẹ và tăng nặng mức xử lý kỷ luật trong Quân đội nhân dân?

Căn cứ Điều 5 Thông tư 143/2023/TT-BQP quy định các tình tiết giảm nhẹ, tình tiết tăng nặng như sau:

(1) Tình tiết giảm nhẹ

- Người vi phạm kỷ luật đã có hành vi ngăn chặn, làm giảm bớt hậu quả của vi phạm hoặc tự nguyện khắc phục hậu quả, bồi thường thiệt hại;

- Người vi phạm kỷ luật đã tự nguyện khai báo, thành thật hối lỗi, tích cực giúp đỡ cơ quan chức năng phát hiện vi phạm, xử lý vi phạm kỷ luật;

- Vi phạm kỷ luật do bị ép buộc hoặc bị lệ thuộc về vật chất hoặc tinh thần; vi phạm trong hoàn cảnh đặc biệt khó khăn;

- Có nhiều thành tích trong học tập, công tác, lao động, sản xuất, chiến đấu.

(2) Tình tiết tăng nặng

- Vi phạm kỷ luật nhiều làn hoặc tái phạm;

- Ép buộc người bị lệ thuộc vào mình về vật chất hoặc tinh thần thực hiện hành vi vi phạm kỷ luật;

- Lợi dụng chức vụ, quyền hạn để vi phạm kỷ luật;

- Tiếp tục vi phạm kỷ luật mặc dù người có thẩm quyền đã yêu cầu chấm dứt hành vi vi phạm đó;

- Sau khi vi phạm kỷ luật đã có hành vi trốn tránh, che giấu vi phạm kỷ luật.

Lưu ý: Các tình tiết tăng nặng nếu là hành vi vi phạm kỷ luật thì không được coi là tình tiết tăng nặng.

Trường hợp nào được miễn trách nhiệm kỷ luật trong Quân đội nhân dân?

Căn cứ Điều 6 Thông tư 143/2023/TT-BQP quy định trường hợp chưa xem xét kỷ luật và miễn trách nhiệm kỷ luật:

Trường hợp chưa xem xét kỷ luật và miễn trách nhiệm kỷ luật
1. Trường hợp chưa xem xét kỷ luật
a) Trong thời gian nghỉ theo chế độ quy định (trừ trường hợp nghỉ chuẩn bị hưu);
b) Trong thời gian điều trị có xác nhận của cơ sở quân y cấp trung đoàn trở lên hoặc bệnh viện, trung tâm y tế từ tuyến huyện trở lên;
c) Phụ nữ đang trong thời gian mang thai, nghỉ chế độ thai sản, đang nuôi con dưới 12 tháng tuổi; nam giới (trong trường hợp vợ chết hoặc vì lý do khách quan, bất khả kháng khác) đang nuôi con dưới 12 tháng tuổi, trừ trường hợp người có hành vi vi phạm có văn bản yêu cầu được xem xét xử lý kỷ luật;
d) Đang trong thời gian chờ kết quả giải quyết cuối cùng của cơ quan có thẩm quyền điều tra, truy tố, xét xử về hành vi vi phạm pháp luật.
2. Trường hợp miễn trách nhiệm kỷ luật
a) Được cơ quan có thẩm quyền xác nhận tình trạng mất năng lực hành vi dân sự khi vi phạm pháp luật Nhà nước, kỷ luật Quân đội;
b) Vi phạm pháp luật Nhà nước, kỷ luật Quân đội trong trường hợp phòng vệ chính đáng, tình thế cấp thiết, do điều kiện bất khả kháng;
c) Vi phạm do chấp hành mệnh lệnh của người chỉ huy cấp trên hoặc phân công nhiệm vụ của người có thẩm quyền theo quy định của pháp luật và Bộ Quốc phòng.

Theo đó, đối tượng có hành vi vi phạm bị xử lý kỷ luật trong Quân đội nhân dân nhưng được miễn trách nhiệm kỷ luật nếu thuộc một trong các trường hợp sau:

- Người đang được cơ quan có thẩm quyền xác nhận tình trạng mất năng lực hành vi dân sự khi vi phạm pháp luật Nhà nước, kỷ luật Quân đội;

- Người có hành vi vi phạm pháp luật Nhà nước, kỷ luật Quân đội trong trường hợp phòng vệ chính đáng, tình thế cấp thiết, do điều kiện bất khả kháng;

- Người có hành vi vi phạm do chấp hành mệnh lệnh của người chỉ huy cấp trên hoặc phân công nhiệm vụ của người có thẩm quyền theo quy định của pháp luật và Bộ Quốc phòng.

Lưu ý: Thông tư 143/2023/TT-BQP có hiệu lực từ ngày 15/02/2024 và thay thế Thông tư 16/2020/TT-BQP.

Trân trọng!

Đi đến trang Tra cứu hỏi đáp về Quân nhân chuyên nghiệp
Phan Vũ Hiền Mai
734 lượt xem
Quân nhân chuyên nghiệp
Căn cứ pháp lý
Hỏi đáp mới nhất về Quân nhân chuyên nghiệp
Hỏi đáp Pháp luật
Tiền thưởng định kỳ hằng năm của sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp có chịu thuế thu nhập cá nhân không?
Hỏi đáp Pháp luật
Mức tiền thưởng đột xuất đối với sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp từ 25/12/2024 là bao nhiêu?
Hỏi đáp Pháp luật
Mức tiền thưởng định kỳ hằng năm đối với sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp từ 25/12/2024 là bao nhiêu?
Hỏi đáp Pháp luật
Từ năm 2025 thưởng 8 lần mức lương cơ sở cho sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ?
Hỏi đáp Pháp luật
Mức lương tối thiểu Thượng tá quân nhân chuyên nghiệp là bao nhiêu?
Hỏi đáp Pháp luật
Mẫu đơn xin tuyển dụng quân nhân chuyên nghiệp, công nhân và viên chức quốc phòng mới nhất năm 2024?
Hỏi đáp Pháp luật
Mẫu đơn tự nguyện phục vụ quân đội theo chế độ quân nhân chuyên nghiệp mới nhất 2024?
Hỏi đáp Pháp luật
Quân nhân chuyên nghiệp được tuyển dụng theo nguyên tắc nào? Quân nhân chuyên nghiệp được tuyển dụng qua những hình thức nào?
Hỏi đáp Pháp luật
Quân nhân chuyên nghiệp đủ 25 năm công tác trong quân đội có được mặc nhiên nghỉ hưu theo quy định không?
Hỏi đáp Pháp luật
Quân hàm cao nhất của quân nhân chuyên nghiệp là gì?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về Quân nhân chuyên nghiệp có thể đặt câu hỏi tại đây.

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào