Cá nhân không kê khai quyết toán thuế TNCN là hành vi trốn thuế hay khai sai thuế trong vi phạm hành chính?
Cá nhân không kê khai quyết toán thuế TNCN là hành vi trốn thuế hay khai sai thuế trong vi phạm hành chính?
Căn cứ theo điểm d.3 khoản 6 Điều 8 Nghị định 126/2020/NĐ-CP có quy định như sau:
Các loại thuế khai theo tháng, khai theo quý, khai theo năm, khai theo từng lần phát sinh nghĩa vụ thuế và khai quyết toán thuế
6. Các loại thuế, khoản thu khai quyết toán năm và quyết toán đến thời điểm giải thể, phá sản, chấm dứt hoạt động, chấm dứt hợp đồng hoặc tổ chức lại doanh nghiệp. Trường hợp chuyển đổi loại hình doanh nghiệp (không bao gồm doanh nghiệp nhà nước cổ phần hóa) mà doanh nghiệp chuyển đổi kế thừa toàn bộ nghĩa vụ về thuế của doanh nghiệp được chuyển đổi thì không phải khai quyết toán thuế đến thời điểm có quyết định về việc chuyển đổi doanh nghiệp, doanh nghiệp khai quyết toán khi kết thúc năm. Cụ thể như sau:
.....
d.3) Cá nhân cư trú có thu nhập từ tiền lương, tiền công trực tiếp khai quyết toán thuế thu nhập cá nhân với cơ quan thuế trong các trường hợp sau đây:
Có số thuế phải nộp thêm hoặc có số thuế nộp thừa đề nghị hoàn hoặc bù trừ vào kỳ khai thuế tiếp theo, trừ các trường hợp sau: cá nhân có số thuế phải nộp thêm sau quyết toán của từng năm từ 50.000 đồng trở xuống;.......
.....
Mặt khác theo khoản 5 Điều 13 Nghị định 125/2020/NĐ-CP có quy định về xử phạt hành vi vi phạm về thời hạn nộp hồ sơ khai thuế như sau:
Xử phạt hành vi vi phạm về thời hạn nộp hồ sơ khai thuế
...
5. Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 25.000.000 đồng đối với hành vi nộp hồ sơ khai thuế quá thời hạn trên 90 ngày kể từ ngày hết hạn nộp hồ sơ khai thuế, có phát sinh số thuế phải nộp và người nộp thuế đã nộp đủ số tiền thuế, tiền chậm nộp vào ngân sách nhà nước trước thời điểm cơ quan thuế công bố quyết định kiểm tra thuế, thanh tra thuế hoặc trước thời điểm cơ quan thuế lập biên bản về hành vi chậm nộp hồ sơ khai thuế theo quy định tại khoản 11 Điều 143 Luật Quản lý thuế.
.....
Căn cứ tại Điều 16 Nghị định 125/2020/NĐ-CP quy định về xử phạt hành vi khai sai dẫn đến thiếu số tiền thuế phải nộp hoặc tăng số tiền thuế được miễn, giảm, hoàn cụ thể như:
Xử phạt hành vi khai sai dẫn đến thiếu số tiền thuế phải nộp hoặc tăng số tiền thuế được miễn, giảm, hoàn
1. Phạt 20% số tiền thuế khai thiếu hoặc số tiền thuế đã được miễn, giảm, hoàn cao hơn so với quy định đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Khai sai căn cứ tính thuế hoặc số tiền thuế được khấu trừ hoặc xác định sai trường hợp được miễn, giảm, hoàn thuế dẫn đến thiếu số tiền thuế phải nộp hoặc tăng số tiền thuế được miễn, giảm, hoàn nhưng các nghiệp vụ kinh tế đã được phản ánh đầy đủ trên hệ thống sổ kế toán, hóa đơn, chứng từ hợp pháp;
.......
Theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 17 Nghị định 125/2020/NĐ-CP có quy định như sau:
Xử phạt hành vi trốn thuế
1. Phạt tiền 1 lần số thuế trốn đối với người nộp thuế có từ một tình tiết giảm nhẹ trở lên khi thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Không nộp hồ sơ đăng ký thuế; không nộp hồ sơ khai thuế hoặc nộp hồ sơ khai thuế sau 90 ngày, kể từ ngày hết thời hạn nộp hồ sơ khai thuế hoặc kể từ ngày hết thời hạn gia hạn nộp hồ sơ khai thuế, trừ trường hợp quy định tại điểm b, c khoản 4 và khoản 5 Điều 13 Nghị định này;
....
Căn cứ theo hướng dẫn tại Công văn 5852/TCT-PC năm 2023 về xử phạt vi phạm hành chính đối với cá nhân không kê khai quyết toán thuế TNCN như sau:
Căn cứ các quy định tại Nghị định số 126/2020/NĐ-CP và Nghị định số 125/2020/NĐ-CP nêu trên, trường hợp NNT phải trực tiếp quyết toán thuế TNCN với cơ quan thuế thì NNT có trách nhiệm nộp hồ sơ quyết toán thuế TNCN và nộp đủ số tiền thuế TNCN còn thiếu vào NSNN. Trường hợp NNT không nộp hồ sơ quyết toán thuế TNCN hoặc nộp chậm hồ sơ khai quyết toán thuế TNCN quá hạn trên 90 ngày có số thuế phải nộp thì người nộp thuế được xác định là có hành vi trốn thuế theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 17 Nghị định số 125/2020/NĐ-CP, không phải là hành vi khai sai theo quy định tại Điều 16 Nghị định số 125/2020/NĐ-CP.
.....
Thông qua các quy định trên, việc xác định xử phạt vi phạm hành chính đối với cá nhân không kê khai quyết toán thuế TNCN năm 2024 được thực hiện như sau:
- Cá nhân trực tiếp quyết toán thuế TNCN với cơ quan thuế thì có trách nhiệm nộp hồ sơ quyết toán thuế TNCN và nộp đủ số tiền thuế TNCN còn thiếu vào NSNN. Trường hợp cá nhân không nộp hồ sơ quyết toán thuế TNCN hoặc nộp chậm hồ sơ khai quyết toán thuế TNCN quá hạn trên 90 ngày có số thuế phải nộp thì đây được xem là hành vi trốn thuế theo Điều 16 Nghị định 125/2020/NĐ-CP không phải là hành vi khai sai thuế theo điểm a khoản 1 Điều 17 Nghị định 125/2020/NĐ-CP.
- Tuy nhiên trường hợp cá nhân nộp hồ sơ khai thuế quá hạn trên 90 ngày nhưng chưa được cơ quan thuế lập biên bản vi phạm hành chính về hành vi chậm nộp hồ sơ khai thuế mà tự giác nộp đủ tiền thuế thiếu, tiền chậm nộp vào NSNN thì không bị xử phạt về hành vi trốn thuế mà bị xử phạt hành vi vi phạm về thời hạn nộp hồ sơ khai thuế theo khoản 5 Điều 13 Nghị định 125/2020/NĐ-CP.
Cá nhân không kê khai quyết toán thuế TNCN là hành vi trốn thuế hay khai sai thuế trong vi phạm hành chính? (Hình từ Internet)
Thời hạn cá nhân trực tiếp quyết toán thuế nộp hồ sơ khai thuế là khi nào?
Căn cứ theo Mục 5 Công văn 883/TCT-DNNCN năm 2022, thời hạn cá nhân trực tiếp quyết toán thuế nộp hồ sơ khai thuế chậm nhất là ngày cuối cùng của tháng thứ 04 kể từ ngày kết thúc năm dương lịch. Trường hợp cá nhân có phát sinh hoàn thuế TNCN nhưng chậm nộp tờ khai quyết toán thuế theo quy định thì không áp dụng phạt đối với vi phạm hành chính khai quyết toán thuế quá thời hạn.
Hồ sơ khai quyết toán thuế TNCN đối với cá nhân trực tiếp quyết toán thuế có gì?
Căn cứ theo Tiểu mục 1 Mục 4 Công văn 883/TCT-DNNCN năm 2022, hồ sơ khai quyết toán thuế TNCN đối với cá nhân trực tiếp quyết toán thuế bao gồm các giấy tờ như sau:
- Tờ khai quyết toán thuế thu nhập cá nhân mẫu số 02/QTT-TNCN ban hành kèm theo Phụ lục 2 Thông tư 80/2021/TT-BTC.
- Phụ lục bảng kê giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc mẫu số 02-1/BK-QTT-TNCN ban hành kèm theo Phụ lục 2 Thông tư 80/2021/TT-BTC.
- Bản sao (bản chụp từ bản chính) các chứng từ chứng minh số thuế đã khấu trừ, đã tạm nộp trong năm, số thuế đã nộp ở nước ngoài (nếu có). Trường hợp tổ chức trả thu nhập không cấp chứng từ khấu trừ thuế cho cá nhân do tổ chức trả thu nhập đã chấm dứt hoạt động thì cơ quan thuế căn cứ cơ sở dữ liệu của ngành thuế để xem xét xử lý hồ sơ quyết toán thuế cho cá nhân mà không bắt buộc phải có chứng từ khấu trừ thuế.
Trường hợp tổ chức, cá nhân trả thu nhập sử dụng chứng từ khấu trừ thuế TNCN điện tử thì người nộp thuế sử dụng bản thể hiện của chứng từ khấu trừ thuế TNCN điện tử (bản giấy do người nộp thuế tự in chuyển đổi từ chứng từ khấu trừ thuế TNCN điện tử gốc do tổ chức, cá nhân trả thu nhập gửi cho người nộp thuế).
- Bản sao Giấy chứng nhận khấu trừ thuế (ghi rõ đã nộp thuế theo tờ khai thuế thu nhập nào) do cơ quan trả thu nhập cấp hoặc Bản sao chứng từ ngân hàng đối với số thuế đã nộp ở nước ngoài có xác nhận của người nộp thuế trong trường hợp theo quy định của luật pháp nước ngoài, cơ quan thuế nước ngoài không cấp giấy xác nhận số thuế đã nộp.
- Bản sao các hóa đơn chứng từ chứng minh khoản đóng góp vào quỹ từ thiện, quỹ nhân đạo, quỹ khuyến học (nếu có).
- Tài liệu chứng minh về số tiền đã trả của đơn vị, tổ chức trả thu nhập ở nước ngoài trong trường hợp cá nhân nhận thu nhập từ các tổ chức quốc tế, Đại sứ quán, Lãnh sự quán và nhận thu nhập từ nước ngoài.
- Hồ sơ đăng ký người phụ thuộc nếu tính giảm trừ cho người phụ thuộc tại thời điểm quyết toán thuế đối với người phụ thuộc chưa thực hiện đăng ký người phụ thuộc.
Trân trọng!
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Người có giấy phép lái xe hạng A2 được điều khiển loại xe nào từ 01/01/2025?
- Địa chỉ Học viện Tòa án ở đâu? Học viện Tòa án có mã trường là gì?
- Lịch âm 2025, Lịch vạn niên 2025, Lịch 2025: Chi tiết, đầy đủ nhất cả năm 2025?
- Khi nào chứng thư thẩm định giá hết hạn? Chứng thư thẩm định giá không bắt buộc cập nhật vào CSDL quốc gia trong trường hợp nào?
- Thời hạn bình ổn giá hàng hóa dịch vụ bao lâu? Gia hạn thời gian bình ổn giá hàng hóa dịch vụ được không?