Ai có thẩm quyền quyết định phá dỡ công trình quốc phòng, di dời khu quân sự?

Cho tôi hỏi: Ai có thẩm quyền quyết định phá dỡ công trình quốc phòng, di dời khu quân sự? Trường hợp nào phải phá dỡ công trình quốc phòng? Câu hỏi từ chị Nga - Đà Nẵng

Ai có thẩm quyền quyết định phá dỡ công trình quốc phòng, di dời khu quân sự?

Căn cứ khoản 3 Điều 13 Luật Quản lý, bảo vệ công trình Quốc phòng và khu quân sự 2023 (có hiệu lực từ ngày 01/01/2025) quy định phá dỡ công trình quốc phòng, di dời khu quân sự như sau:

Phá dỡ công trình quốc phòng, di dời khu quân sự
...
2. Khu quân sự được di dời trong các trường hợp sau đây:
a) Di dời theo yêu cầu nhiệm vụ quân sự, quốc phòng;
b) Di dời để thực hiện dự án phát triển kinh tế - xã hội theo quy hoạch được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
3. Thẩm quyền quyết định phá dỡ công trình quốc phòng, di dời khu quân sự được quy định như sau:
a) Thủ tướng Chính phủ quyết định di dời khu quân sự trong trường hợp quy định tại điểm a khoản 2 Điều này có liên quan đến thu hồi đất và trường hợp quy định tại điểm b khoản 2 Điều này;
b) Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quyết định hoặc phân cấp thẩm quyền quyết định phá dỡ công trình quốc phòng quy định tại khoản 1 Điều này; quyết định di dời khu quân sự trong trường hợp quy định tại điểm a khoản 2 Điều này mà không thuộc trường hợp quy định tại điểm a khoản này.
...

Như vậy, thẩm quyền quyết định phá dỡ công trình quốc phòng, di dời khu quân sự được quy định như sau:

- Thủ tướng Chính phủ quyết định di dời khu quân sự.

- Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quyết định hoặc phân cấp thẩm quyền quyết định phá dỡ công trình quốc phòng.

Ai có thẩm quyền quyết định phá dỡ công trình quốc phòng, di dời khu quân sự?

Ai có thẩm quyền quyết định phá dỡ công trình quốc phòng, di dời khu quân sự? (Hình từ Internet)

Trường hợp nào phải phá dỡ công trình quốc phòng?

Căn cứ Điều 13 Luật Quản lý, bảo vệ công trình Quốc phòng và khu quân sự 2023 (có hiệu lực từ ngày 01/01/2025) quy định phá dỡ công trình quốc phòng, di dời khu quân sự như sau:

Phá dỡ công trình quốc phòng, di dời khu quân sự
1. Công trình quốc phòng được phá dỡ trong các trường hợp sau đây:
a) Bị hư hỏng, xuống cấp nghiêm trọng ảnh hưởng đến an toàn trong quản lý, khai thác, sử dụng;
b) Đã hoàn thành nhiệm vụ đối với công trình được xây dựng, lắp đặt tạm thời;
c) Không còn nhu cầu sử dụng cho nhiệm vụ quân sự, quốc phòng nhưng do yêu cầu bảo đảm bí mật Nhà nước mà không được chuyển mục đích sử dụng;
d) Nằm trong phạm vi thực hiện dự án phát triển kinh tế - xã hội mà cơ quan, tổ chức, chủ đầu tư thực hiện dự án không có nhu cầu tiếp tục sử dụng hoặc phải phá dỡ để bảo đảm bí mật nhà nước;
đ) Để xử lý các tình huống cấp bách theo quyết định của cấp có thẩm quyền.
...

Như vậy, công trình quốc phòng được phá dỡ trong các trường hợp sau đây:

- Bị hư hỏng, xuống cấp nghiêm trọng ảnh hưởng đến an toàn trong quản lý, khai thác, sử dụng;

- Đã hoàn thành nhiệm vụ đối với công trình được xây dựng, lắp đặt tạm thời;

- Không còn nhu cầu sử dụng cho nhiệm vụ quân sự, quốc phòng nhưng do yêu cầu bảo đảm bí mật Nhà nước mà không được chuyển mục đích sử dụng;

- Nằm trong phạm vi thực hiện dự án phát triển kinh tế - xã hội mà cơ quan, tổ chức, chủ đầu tư thực hiện dự án không có nhu cầu tiếp tục sử dụng hoặc phải phá dỡ để bảo đảm bí mật nhà nước;

- Để xử lý các tình huống cấp bách theo quyết định của cấp có thẩm quyền.

Nguyên tắc quản lý, bảo vệ công trình quốc phòng và khu quân sự như thế nào?

Căn cứ Điều 3 Luật Quản lý, bảo vệ công trình Quốc phòng và khu quân sự 2023 (có hiệu lực từ ngày 01/01/2025) quy định nguyên tắc quản lý, bảo vệ công trình quốc phòng và khu quân sự như sau:

Nguyên tắc quản lý, bảo vệ công trình quốc phòng và khu quân sự
1. Tuân thủ Hiến pháp và pháp luật; phù hợp với điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên và thỏa thuận quốc tế có liên quan; bảo vệ lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân.
2. Quản lý, bảo vệ công trình quốc phòng và khu quân sự là nhiệm vụ trọng yếu, thường xuyên, là trách nhiệm của toàn dân, của cả hệ thống chính trị, trong đó Quân đội nhân dân làm nòng cốt.
3. Kết hợp quản lý, bảo vệ công trình quốc phòng và khu quân sự với phát triển kinh tế - xã hội, gắn phát triển kinh tế - xã hội với quản lý, bảo vệ công trình quốc phòng và khu quân sự.
4. Quản lý, bảo vệ công trình quốc phòng và khu quân sự phải thống nhất theo quy hoạch, kế hoạch được phê duyệt; bảo đảm bí mật, an toàn, đúng mục đích, công năng sử dụng, phù hợp với từng loại, nhóm công trình quốc phòng và khu quân sự.

Theo đó, việc quản lý, bảo vệ công trình quốc phòng và khu quân sự phải tuân theo nguyên tắc:

- Tuân thủ Hiến pháp và pháp luật; phù hợp với điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên và thỏa thuận quốc tế có liên quan; bảo vệ lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân.

- Quản lý, bảo vệ công trình quốc phòng và khu quân sự là nhiệm vụ trọng yếu, thường xuyên, là trách nhiệm của toàn dân, của cả hệ thống chính trị, trong đó Quân đội nhân dân làm nòng cốt.

- Kết hợp quản lý, bảo vệ công trình quốc phòng và khu quân sự với phát triển kinh tế - xã hội, gắn phát triển kinh tế - xã hội với quản lý, bảo vệ công trình quốc phòng và khu quân sự.

- Quản lý, bảo vệ công trình quốc phòng và khu quân sự phải thống nhất theo quy hoạch, kế hoạch được phê duyệt; bảo đảm bí mật, an toàn, đúng mục đích, công năng sử dụng, phù hợp với từng loại, nhóm công trình quốc phòng và khu quân sự.

Trân trọng!

Công trình quốc phòng
Căn cứ pháp lý
Hỏi đáp mới nhất về Công trình quốc phòng
Hỏi đáp Pháp luật
Tiêu chuẩn người làm công tác bảo vệ công trình quốc phòng và khu quân sự là gì theo quy định pháp luật?
Hỏi đáp Pháp luật
Hành vi bị nghiêm cấm trong hoạt động quản lý, bảo vệ công trình quốc phòng và khu quân sự là các hành vi nào?
Hỏi đáp Pháp luật
Lực lượng bảo vệ công trình quốc phòng và khu quân sự từ ngày 01/01/2025 gồm các lực lượng nào?
Hỏi đáp Pháp luật
Ai có thẩm quyền quyết định phá dỡ công trình quốc phòng, di dời khu quân sự?
Hỏi đáp Pháp luật
Hồ sơ quản lý công trình quốc phòng và khu quân sự gồm những giấy tờ gì từ năm 2025?
Hỏi đáp Pháp luật
Quy định mới về phân nhóm công trình quốc phòng và khu quân sự từ năm 2025?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tra cứu hỏi đáp về Công trình quốc phòng
Nguyễn Thị Hiền
497 lượt xem
Tra cứu hỏi đáp liên quan
Công trình quốc phòng

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Công trình quốc phòng

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào