Mẫu thông báo đơn phương chấm dứt hợp đồng thuê nhà mới nhất năm 2024?

Tôi đang tiềm kiếm mẫu thông báo đơn phương chấm dứt hợp đồng thuê nhà mới nhất năm 2024? Câu hỏi của chị Trương Nguyệt (thành phố Cam Ranh - Khánh Hòa)

Mẫu thông báo đơn phương chấm dứt hợp đồng thuê nhà mới nhất năm 2024?

Đơn phương chấm dứt hợp đồng là việc một bên trong hợp đồng tự ý chấm dứt việc thực hiện nghĩa vụ theo hợp đồng đó mà không có sự thỏa thuận của hai bên trong hợp đồng về việc chấm dứt hợp đồng.

Để đơn phương chấm dứt hợp đồng, bên có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng phải thông báo cho bên kia về việc đơn phương chấm dứt hợp đồng. Thông báo đơn phương chấm dứt hợp đồng phải được lập thành văn bản và gửi cho bên còn lại.

Trong trường hợp bên đơn phương chấm dứt hợp đồng mà không có lý do chính đáng thì phải bồi thường cho bên kia các thiệt hại phát sinh do việc chấm dứt hợp đồng trái quy định.

Ví dụ: Trường hợp bên cho thuê nhà không thực hiện đúng các cam kết trong hợp đồng thuê nhà, chẳng hạn như không cung cấp nhà ở đúng thời hạn, không đảm bảo chất lượng nhà ở,... thì bên thuê nhà có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng thuê nhà.

Tải về mẫu thông báo đơn phương chấm dứt hợp đồng thuê nhà mới nhất năm 2024:

Tại đây

Các trường hợp bên cho thuê được đơn phương chấm dứt hợp đồng?

Căn cứ theo Điều 132 Luật Nhà ở 2014 quy định các trường hợp bên cho thuê được đơn phương chấm dứt hợp đồng, bao gồm:

[1] Bên cho thuê nhà ở thuộc sở hữu nhà nước, nhà ở xã hội cho thuê không đúng thẩm quyền, không đúng đối tượng, không đúng điều kiện theo quy định của Luật Nhà ở 2014;

[2] Bên thuê không trả tiền thuê nhà ở theo thỏa thuận từ 03 tháng trở lên mà không có lý do chính đáng;

[3] Bên thuê sử dụng nhà ở không đúng mục đích như đã thỏa thuận trong hợp đồng;

[4] Bên thuê tự ý đục phá, cơi nới, cải tạo, phá dỡ nhà ở đang thuê;

[5] Bên thuê chuyển đổi, cho mượn, cho thuê lại nhà ở đang thuê mà không có sự đồng ý của bên cho thuê;

[6] Bên thuê làm mất trật tự, vệ sinh môi trường, ảnh hưởng nghiêm trọng đến sinh hoạt của những người xung quanh đã được bên cho thuê nhà ở hoặc tổ trưởng tổ dân phố, trưởng thôn, làng, ấp, bản, buôn, phum, sóc lập biên bản đến lần thứ ba mà vẫn không khắc phục;

[7] Thuộc trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 129 Luật Nhà ở 2014, cụ thể Trường hợp chưa hết hạn hợp đồng thuê nhà ở mà bên cho thuê thực hiện cải tạo nhà ở và được bên thuê đồng ý thì bên cho thuê được quyền điều chỉnh giá thuê nhà ở.

Giá thuê nhà ở mới do các bên thỏa thuận; trường hợp không thỏa thuận được thì bên cho thuê có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng thuê nhà ở và phải bồi thường cho bên thuê theo quy định của pháp luật.

Mẫu thông báo đơn phương chấm dứt hợp đồng thuê nhà mới nhất năm 2024?

Mẫu thông báo đơn phương chấm dứt hợp đồng thuê nhà mới nhất năm 2024? (Hình từ Internet)

Các trường hợp bên thuê được đơn phương chấm dứt hợp đồng?

Theo khoản 3 Điều 132 Luật Nhà ở 2014 quy định về đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng thuê nhà ở như sau:

Đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng thuê nhà ở
...
3. Bên thuê nhà ở có quyền đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng thuê nhà ở khi bên cho thuê nhà ở có một trong các hành vi sau đây:
a) Không sửa chữa nhà ở khi có hư hỏng nặng;
b) Tăng giá thuê nhà ở bất hợp lý hoặc tăng giá thuê mà không thông báo cho bên thuê nhà ở biết trước theo thỏa thuận;
c) Khi quyền sử dụng nhà ở bị hạn chế do lợi ích của người thứ ba.
4. Bên đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng thuê nhà ở phải thông báo cho bên kia biết trước ít nhất 30 ngày, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác; nếu vi phạm quy định tại khoản này mà gây thiệt hại thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật.

Theo đó, các trường hợp bên thuê được đơn phương chấm dứt hợp đồng, cụ thể như sau:

[1] Không sửa chữa nhà ở khi có hư hỏng nặng;

[2] Tăng giá thuê nhà ở bất hợp lý hoặc tăng giá thuê mà không thông báo cho bên thuê nhà ở biết trước theo thỏa thuận;

[3] Khi quyền sử dụng nhà ở bị hạn chế do lợi ích của người thứ ba.

Trân trọng!

Hỏi đáp mới nhất
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Nguyễn Trần Cao Kỵ
0 lượt xem
Hỏi đáp pháp luật mới nhất
Tra cứu hỏi đáp liên quan
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào