Sổ đỏ có phải là tài sản không? Bị mất Sổ đỏ phải đến đâu để khai báo?

Cho tôi hỏi là sổ đỏ có phải là tài sản không? Nếu bị mất sổ đỏ thì phải đến đâu để khai báo và hồ sơ phải chuẩn bị để cấp lại Sổ đỏ bị mất là gì? Câu hỏi của chị Tiên (Hà Tĩnh)

Sổ đỏ có phải là tài sản không?

Đầu tiên, tại Điều 105 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về tài sản cụ thể như sau:

Tài sản
1. Tài sản là vật, tiền, giấy tờ có giá và quyền tài sản.
2. Tài sản bao gồm bất động sản và động sản. Bất động sản và động sản có thể là tài sản hiện có và tài sản hình thành trong tương lai.

Theo đó, tài sản gồm có 04 loại là vật, tiền, giấy tờ có giá và quyền tài sản.

Trong đó, theo Điều 115 Bộ luật Dân sự 2015, quyền tài sản là quyền trị giá được bằng tiền, bao gồm quyền tài sản đối với đối tượng quyền sở hữu trí tuệ, quyền sử dụng đất và các quyền tài sản khác.

Mặc dù, hiện nay pháp luật chưa quy định điều khoản nào giải thích cụ thể về thuộc tính của tài sản nhưng từ thực tiễn có thể nhận định, để trở thành tài sản phải có đủ các thuộc tính sau:

- Con người có thể chiếm hữu được.

- Đáp ứng nhu cầu tinh thần hoặc vật chất cho chủ thể.

- Phải có thể trị giá được thành tiền và là đối tượng trong trao đổi tài sản.

- Khi chúng không còn tồn tại thì quyền sở hữu bị chấm dứt (đối với đất là quyền sử dụng).

Mà từ thực tiễn có thể nhận định, Sổ đỏ có một số thuộc tính như sau:

- Sổ đỏ không thể chiếm hữu được: Sổ đỏ là một loại giấy tờ, có hình dạng, kích thước cụ thể tại Điều 3 Thông tư 23/2014/TT-BTNMT

- Sổ đỏ không đáp ứng nhu cầu tinh thần hoặc vật chất cho chủ thể: Sổ đỏ chỉ là một loại giấy tờ chứng minh quyền sử dụng đất, không có giá trị sử dụng thực tế.

- Sổ đỏ không thể trị giá được thành tiền và là đối tượng trong trao đổi tài sản: Sổ đỏ không thể được mua bán, trao đổi như một loại tài sản khác.

- Sổ đỏ không bị mất đi thì quyền sở hữu đất vẫn tồn tại: Nếu sổ đỏ bị mất, chủ sở hữu đất vẫn có thể chứng minh quyền sở hữu của mình bằng các giấy tờ khác, chẳng hạn như giấy tờ mua bán, giấy tờ thừa kế,...

Ngoài ra, tại mục 2 Công văn 141/TANDTC-KHXX năm 2011, Tòa án nhân dân tối cao cũng đã nêu rõ giấy chứng nhận quyền sở hữu tài sản (Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất; Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, Giấy đăng ký xe mô tô, xe máy; Giấy đăng ký xe ô tô…) không phải là “giấy tờ có giá”.

Dẫn chiếu đến khoản 16 Điều 3 Luật Đất đai 2013, Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất là chứng thư pháp lý để Nhà nước xác nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất hợp pháp của người có quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và quyền sở hữu tài sản khác gắn liền với đất.

Từ những quy định trên, có thể khẳng định Sổ đỏ không phải là tài sản mà chỉ là giấy chứng thư pháp lý để Nhà nước xác nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất.

Sổ đỏ có phải là tài sản không? Bị mất Sổ đỏ phải đến đâu để khai báo?

Sổ đỏ có phải là tài sản không? Bị mất Sổ đỏ phải đến đâu để khai báo? (Hình từ Internet)

Bị mất Sổ đỏ phải đến đâu để khai báo?

Theo khoản 1 Điều 77 Nghị định 43/2014/NĐ-CP quy định về việc bị mất Sổ đỏ sẽ được cấp lại cụ thể như sau:

Cấp lại Giấy chứng nhận, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng do bị mất
1. Hộ gia đình và cá nhân, cộng đồng dân cư phải khai báo với Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất về việc bị mất Giấy chứng nhận, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng, Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm niêm yết thông báo mất Giấy chứng nhận tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã, trừ trường hợp mất giấy do thiên tai, hỏa hoạn.
Tổ chức trong nước, cơ sở tôn giáo, tổ chức nước ngoài, cá nhân nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài phải đăng tin mất Giấy chứng nhận, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng trên phương tiện thông tin đại chúng ở địa phương.

Theo đó, có thể thấy khi hộ gia đình và cá nhân, cộng đồng dân cư bị mất Sổ đỏ phải đến khai báo với Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất.

Đối với tổ chức trong nước, cơ sở tôn giáo, tổ chức nước ngoài, cá nhân nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài phải đăng tin bị mất Sổ đỏ trên phương tiện thông tin đại chúng ở địa phương.

Hồ sơ đề nghị cấp lại sổ đỏ bị mất gồm những gì?

Căn cứ theo khoản 2 Điều 10 Thông tư 24/2014/TT-BTNMT quy định về hồ sơ nộp khi thực hiện thủ tục cấp đổi, cấp lại, đính chính, thu hồi Giấy chứng nhận cụ thể như sau:

Hồ sơ nộp khi thực hiện thủ tục cấp đổi, cấp lại, đính chính, thu hồi Giấy chứng nhận
...
2. Hồ sơ nộp khi thực hiện thủ tục cấp lại Giấy chứng nhận, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng do bị mất gồm có:
a) Đơn đề nghị cấp lại Giấy chứng nhận theo Mẫu số 10/ĐK;
b) Giấy xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã về việc đã niêm yết thông báo mất giấy trong thời gian 15 ngày đối với hộ gia đình và cá nhân; giấy tờ chứng minh đã đăng tin 03 lần trên phương tiện thông tin đại chúng ở địa phương về việc mất Giấy chứng nhận đối với tổ chức, cơ sở tôn giáo, cá nhân nước ngoài, tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài và người Việt Nam định cư ở nước ngoài thực hiện dự án đầu tư; trường hợp mất Giấy chứng nhận do thiên tai, hỏa hoạn phải có giấy xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã về việc thiên tai, hỏa hoạn đó.
...

Như vậy, theo quy định trên thì hồ sơ đề nghị cấp lại sổ đỏ bị mất gồm những giấy tờ sau đây:

- Đơn đề nghị cấp lại Giấy chứng nhận (Sổ đỏ);

Tải về mẫu đơn đề nghị cấp lại Sổ đỏ: Tại đây

- Đối với hộ gia đình và cá nhân phải có giấy xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã về việc đã niêm yết thông báo mất giấy trong thời gian 15 ngày;

- Đối với tổ chức, cơ sở tôn giáo, cá nhân nước ngoài, tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài và người Việt Nam định cư ở nước ngoài thực hiện dự án đầu tư phải có giấy tờ chứng minh đã đăng tin 03 lần trên phương tiện thông tin đại chúng ở địa phương về việc mất Giấy chứng nhận;

Lưu ý: Trường hợp mất Giấy chứng nhận do thiên tai, hỏa hoạn phải có giấy xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã về việc thiên tai, hỏa hoạn đó.

Trân trọng!

Sổ đỏ
Căn cứ pháp lý
Hỏi đáp mới nhất về Sổ đỏ
Hỏi đáp Pháp luật
Phí cấp bản sao sổ đỏ hiện nay là bao nhiêu tiền?
Hỏi đáp Pháp luật
Sổ đỏ cấp cho hộ gia đình thì con có quyền yêu cầu chia đất không?
Hỏi đáp Pháp luật
Mẫu Đơn sang tên Sổ đỏ mới nhất năm 2024?
Hỏi đáp Pháp luật
Mẫu đơn đính chính thông tin sổ đỏ mới nhất theo Nghị định 101?
Hỏi đáp Pháp luật
Trường hợp nào đất chưa có sổ đỏ nhưng vẫn được tặng cho?
Hỏi đáp Pháp luật
Đất chưa có sổ đỏ có bán được không? Mua bán đất chưa có sổ đỏ có bị phạt không?
Hỏi đáp Pháp luật
Sổ đỏ hộ gia đình được cấp trước đó có phải đi cấp đổi lại không?
Hỏi đáp Pháp luật
Mức thu lệ phí cấp sổ đỏ tại Hà Nội năm 2024 là bao nhiêu?
Hỏi đáp Pháp luật
Tẩy xóa, sửa chữa, làm sai lệch nội dung Sổ đỏ bị phạt bao nhiêu tiền?
Hỏi đáp Pháp luật
Mẫu Đơn đăng ký cấp sổ đỏ theo Mẫu số 04/ĐK theo Nghị định 101?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tra cứu hỏi đáp về Sổ đỏ
Nguyễn Trần Cao Kỵ
1,085 lượt xem
Tra cứu hỏi đáp liên quan
Sổ đỏ

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Sổ đỏ

CHỦ ĐỀ VĂN BẢN
Tổng hợp 8 văn bản về sổ đỏ, sổ hồng mới nhất năm 2024
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào