Cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện có quyền tống đạt quyết định thi hành án cho người bị kết án phạt tù hay không?

Cho tôi hỏi, cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện có quyền tống đạt quyết định thi hành án cho người bị kết án phạt tù hay không? Nhờ anh chị giải đáp.

Cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện có quyền tống đạt quyết định thi hành án cho người bị kết án phạt tù hay không?

Căn cứ quy định khoản 6 Điều 16 Luật Thi hành án hình sự 2019 quy định về nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện như sau:

Nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện
....
5. Trực tiếp quản lý số phạm nhân phục vụ việc tạm giữ, tạm giam tại nhà tạm giữ.
6. Tống đạt quyết định thi hành án cho người bị kết án phạt tù đang ở nhà tạm giữ và báo cáo cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp tỉnh.
7. Lập hồ sơ và báo cáo cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp tỉnh để đề nghị cơ quan quản lý thi hành án hình sự thuộc Bộ Công an ra quyết định đưa người bị kết án phạt tù đang ở nhà tạm giữ, người được hoãn, tạm đình chỉ chấp hành án, người bị Tòa án buộc chấp hành hình phạt tù của bản án đã cho hưởng án treo, người bị Tòa án hủy quyết định tha tù trước thời hạn có điều kiện đi chấp hành án.
....

Như vậy, cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện có nhiệm vụ, quyền hạn tống đạt quyết định thi hành án cho người bị kết án phạt tù đang ở nhà tạm giữ và báo cáo cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp tỉnh.

Do đó cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện có quyền tống đạt quyết định thi hành án cho người bị kết án phạt tù.

Cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện có quyền tống đạt quyết định thi hành án cho người bị kết án phạt tù hay không?

Cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện có quyền tống đạt quyết định thi hành án cho người bị kết án phạt tù hay không? (Hình từ Internet)

Nhiệm vụ và quyền hạn của trại giam là cơ quan thi hành án phạt tù gồm những gì?

Căn cứ quy định khoản 1 Điều 17 Luật Thi hành án hình sự 2019 nhiệm vụ và quyền hạn của trại giam là cơ quan thi hành án phạt tù gồm có:

- Tiếp nhận, tổ chức quản lý giam giữ, giáo dục cải tạo phạm nhân;

- Thông báo cho thân nhân của phạm nhân về việc tiếp nhận phạm nhân và tình hình chấp hành án của người đó;

- Đề nghị Tòa án có thẩm quyền xem xét, quyết định giảm thời hạn chấp hành án phạt tù, tạm đình chỉ chấp hành án phạt tù, tha tù trước thời hạn có điều kiện đối với phạm nhân theo quy định của pháp luật;

- Thực hiện lệnh trích xuất của cơ quan, người có thẩm quyền;

- Nhận tài sản, tiền mà phạm nhân, thân nhân của phạm nhân tự nguyện nộp tại trại giam để thi hành án, chuyển cho cơ quan thi hành án dân sự nơi Tòa án đã xét xử sơ thẩm vụ án có trụ sở hoặc cơ quan thi hành án dân sự được ủy thác thi hành án;

- Nhận tài sản, tiền do cơ quan thi hành án dân sự chuyển đến để giao cho phạm nhân theo quy định của Luật Thi hành án dân sự 2008;

- Phối hợp với cơ quan thi hành án dân sự trong việc cung cấp thông tin về nơi chấp hành án phạt tù và việc thực hiện quyền, nghĩa vụ dân sự của phạm nhân, thông tin nơi về cư trú của người chấp hành xong án phạt tù, người được đặc xá, người được miễn chấp hành án phạt tù, người được tha tù trước thời hạn có điều kiện; chuyển giao giấy tờ có liên quan đến phạm nhân phải thi hành hình phạt tiền, tịch thu tài sản, các nghĩa vụ dân sự;

- Cấp giấy chứng nhận chấp hành xong án phạt tù, giấy chứng nhận tha tù trước thời hạn có điều kiện;

- Làm thủ tục giải quyết trường hợp phạm nhân chết;

- Áp giải, bàn giao phạm nhân là người nước ngoài theo quyết định của Tòa án về việc chuyển giao người đang chấp hành án phạt tù; tiếp nhận, tổ chức quản lý giam giữ, giáo dục cải tạo phạm nhân là công dân Việt Nam phạm tội và bị kết án phạt tù ở nước ngoài được chuyển giao về Việt Nam để chấp hành án; thực hiện các quy định của pháp luật về thi hành án phạt trục xuất;

- Thực hiện thống kê, báo cáo về thi hành án phạt tù;

- Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn khác theo quy định của pháp luật.

Tòa án phải gửi quyết định thi hành án phạt tù đến các chủ thể nào? Trong thời gian bao lâu?

Căn cứ quy định khoản 2 Điều 22 Luật Thi hành án hình sự 2019 quy định về quyết định thi hành án phạt tù như sau:

Quyết định thi hành án phạt tù
.....
2. Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày ra quyết định thi hành án phạt tù, Tòa án phải gửi quyết định đó cho cá nhân, cơ quan sau đây:
a) Người chấp hành án và người đại diện trong trường hợp người chấp hành án là người dưới 18 tuổi;
b) Viện kiểm sát cùng cấp;
c) Cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp tỉnh hoặc cơ quan thi hành án hình sự cấp quân khu;
d) Trại tạm giam nơi người chấp hành án đang bị tạm giam hoặc cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện nơi người chấp hành án đang bị tạm giam tại nhà tạm giữ hoặc đang tại ngoại;
đ) Sở Tư pháp nơi Tòa án đã ra quyết định thi hành án có trụ sở;
e) Bộ Ngoại giao trong trường hợp người chấp hành án là người nước ngoài.

Như vậy, trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày ra quyết định thi hành án phạt tù, Tòa án phải gửi quyết định đó cho cá nhân, cơ quan sau đây:

- Người chấp hành án và người đại diện trong trường hợp người chấp hành án là người dưới 18 tuổi;

- Viện kiểm sát cùng cấp;

- Cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp tỉnh hoặc cơ quan thi hành án hình sự cấp quân khu;

- Trại tạm giam nơi người chấp hành án đang bị tạm giam hoặc cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện nơi người chấp hành án đang bị tạm giam tại nhà tạm giữ hoặc đang tại ngoại;

- Sở Tư pháp nơi Tòa án đã ra quyết định thi hành án có trụ sở;

- Bộ Ngoại giao trong trường hợp người chấp hành án là người nước ngoài.

Trân trọng!

Cơ quan thi hành án
Căn cứ pháp lý
Hỏi đáp mới nhất về Cơ quan thi hành án
Hỏi đáp Pháp luật
Cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện có quyền tống đạt quyết định thi hành án cho người bị kết án phạt tù hay không?
Hỏi đáp Pháp luật
Mẫu Giấy xử lý tiền tạm giữ của cơ quan thi hành án năm 2023?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tra cứu hỏi đáp về Cơ quan thi hành án
Đinh Khắc Vỹ
449 lượt xem
Tra cứu hỏi đáp liên quan
Cơ quan thi hành án
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào