Người phạm tội cưỡng dâm thì bị phạt bao nhiêu năm tù?

Cho tôi hỏi người phạm tội cưỡng dâm thì bị phạt bao nhiêu năm tù? Người bị hại không yêu cầu khởi tố người có hành vi cưỡng dâm thì có khởi tố vụ án không? Mong được giải đáp!

Người phạm tội cưỡng dâm thì bị phạt bao nhiêu năm tù?

Căn cứ Điều 143 Bộ luật Hình sự 2015 sửa đổi bởi khoản 25 Điều 1 Luật Sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017 quy định tội cưỡng dâm:

Tội cưỡng dâm
1. Người nào dùng mọi thủ đoạn khiến người lệ thuộc mình hoặc người đang ở trong tình trạng quẫn bách phải miễn cưỡng giao cấu hoặc miễn cưỡng thực hiện hành vi quan hệ tình dục khác, thì bị phạt tù từ 01 năm đến 05 năm.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 10 năm:
a) Nhiều người cưỡng dâm một người;
b) Phạm tội 02 lần trở lên;
c) Đối với 02 người trở lên;
d) Có tính chất loạn luân;
đ) Làm nạn nhân có thai;
e) Gây thương tích, gây tổn hại cho sức khỏe hoặc gây rối loạn tâm thần và hành vi của nạn nhân mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31% đến 60%;
g) Tái phạm nguy hiểm.
3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 10 năm đến 18 năm:
a) Gây thương tích, gây tổn hại cho sức khỏe hoặc gây rối loạn tâm thần và hành vi của nạn nhân mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên;
b) Biết mình bị nhiễm HIV mà vẫn phạm tội;
c) Làm nạn nhân chết hoặc tự sát.
4. Cưỡng dâm người từ đủ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm.
Phạm tội thuộc một trong các trường hợp quy định tại khoản 2 hoặc khoản 3 Điều này, thì bị xử phạt theo mức hình phạt quy định tại các khoản đó.
5. Người phạm tội còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.

Theo quy định trên, người nào dùng mọi thủ đoạn khiến người lệ thuộc mình hoặc người đang ở trong tình trạng quẫn bách phải miễn cưỡng giao cấu hoặc miễn cưỡng thực hiện hành vi quan hệ tình dục khác thì bị truy cứu trách nhiệm hình sự tội cưỡng dâm.

Người phạm tội cưỡng dâm có thể bị phạt tù từ 01 năm đến 18 năm tùy theo mức độ vi phạm.

Người ra, người phạm tội còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.

Lưu ý: Người nào có hành vi cưỡng dâm người từ đủ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm, trừ khi phạm tội trong các trường hợp sau thì bị xử phạt theo mức hình phạt quy định của pháp luật:

- Nhiều người cưỡng dâm một người;

- Phạm tội 02 lần trở lên;

- Đối với 02 người trở lên;

- Có tính chất loạn luân;

- Làm nạn nhân có thai;

- Gây thương tích, gây tổn hại cho sức khỏe hoặc gây rối loạn tâm thần và hành vi của nạn nhân mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31% trở lên;

- Tái phạm nguy hiểm.

- Biết mình bị nhiễm HIV mà vẫn phạm tội;

- Làm nạn nhân chết hoặc tự sát.

Người phạm tội cưỡng dâm thì bị phạt bao nhiêu năm tù?

Người phạm tội cưỡng dâm thì bị phạt bao nhiêu năm tù? (Hình từ Internet)

Người bị hại không yêu cầu khởi tố người có hành vi cưỡng dâm thì có khởi tố vụ án không?

Căn cứ Điều 155 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015 được sửa đổi bởi khoản 3 Điều 1 Luật Sửa đổi Bộ luật Tố tụng hình sự 2021 quy định khởi tố vụ án hình sự theo yêu cầu của bị hại:

Khởi tố vụ án hình sự theo yêu cầu của bị hại
1. Chỉ được khởi tố vụ án hình sự về tội phạm quy định tại khoản 1 các điều 134, 135, 136, 138, 139, 141, 143, 155 và 156 của Bộ Luật hình sự khi có yêu cầu của bị hại hoặc người đại diện của bị hại là người dưới 18 tuổi, người có nhược điểm về tâm thần hoặc thể chất hoặc đã chết.
...

Theo quy định trên, người nào dùng mọi thủ đoạn khiến người lệ thuộc mình hoặc người đang ở trong tình trạng quẫn bách phải miễn cưỡng giao cấu hoặc miễn cưỡng thực hiện hành vi quan hệ tình dục khác thì khi có yêu cầu của bị hại hoặc người đại diện của bị hại là người dưới 18 tuổi, người có nhược điểm về tâm thần hoặc thể chất hoặc đã chết thì mới khởi tố vụ án.

Trường hợp người bị hại không yêu cầu khởi tố người có hành vi cưỡng dâm thì không khởi tố vụ án.

Người bị hại có đơn bãi nại người phạm tội cưỡng dâm thì có khởi tố vụ án hay không?

Căn cứ Điều 155 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015 được sửa đổi bởi khoản 3 Điều 1 Luật Sửa đổi Bộ luật Tố tụng hình sự 2021 quy định khởi tố vụ án hình sự theo yêu cầu của bị hại:

Khởi tố vụ án hình sự theo yêu cầu của bị hại
1. Chỉ được khởi tố vụ án hình sự về tội phạm quy định tại khoản 1 các điều 134, 135, 136, 138, 139, 141, 143, 155 và 156 của Bộ Luật hình sự khi có yêu cầu của bị hại hoặc người đại diện của bị hại là người dưới 18 tuổi, người có nhược điểm về tâm thần hoặc thể chất hoặc đã chết.
2. Trường hợp người đã yêu cầu khởi tố rút yêu cầu thì vụ án phải được đình chỉ, trừ trường hợp có căn cứ xác định người đã yêu cầu rút yêu cầu khởi tố trái với ý muốn của họ do bị ép buộc, cưỡng bức thì tuy người đã yêu cầu khởi tố rút yêu cầu, Cơ quan điều tra, Viện kiểm sát, Tòa án vẫn tiếp tục tiến hành tố tụng đối với vụ án.
3. Bị hại hoặc người đại diện của bị hại đã rút yêu cầu khởi tố thì không có quyền yêu cầu lại, trừ trường hợp rút yêu cầu do bị ép buộc, cưỡng bức.

Như vậy, người bị hại có đơn bãi nại người phạm tội cưỡng dâm thì vụ án phải được đình chỉ và người bị hại không có quyền yêu cầu khởi tố lại.

Tuy nhiên, người bị hại có đơn bãi nại nhưng vụ án vẫn được khởi tố khi có căn cứ xác định người bị hại có đơn bãi nại do bị ép buộc, cưỡng bức và trái ý muốn của họ.

Trân trọng!

Tội cưỡng dâm
Căn cứ pháp lý
Hỏi đáp mới nhất về Tội cưỡng dâm
Hỏi đáp Pháp luật
Người phạm tội cưỡng dâm thì bị phạt bao nhiêu năm tù?
Hỏi đáp Pháp luật
Phạm tội cưỡng dâm dẫn đến nạn nhân chết hoặc tự sát thì bị xử lý như thế nào?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tra cứu hỏi đáp về Tội cưỡng dâm
Phan Vũ Hiền Mai
776 lượt xem
Tra cứu hỏi đáp liên quan
Tội cưỡng dâm
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào