Chứng cứ trong tố tụng cạnh tranh được thu thập từ các nguồn nào?

Cho tôi hỏi: Chứng cứ trong tố tụng cạnh tranh được thu thập từ các nguồn nào? Cơ quan nào có thẩm quyền tiến hành tố tụng cạnh tranh? Câu hỏi của chị Liễu (Hà Giang)

Chứng cứ trong tố tụng cạnh tranh được thu thập từ các nguồn nào?

Căn cứ theo Điều 56 Luật Cạnh tranh 2018 quy định về chứng cứ cụ thể như sau:

Chứng cứ
1. Chứng cứ là những gì có thật, được dùng làm căn cứ để xác định có hay không có hành vi vi phạm pháp luật về cạnh tranh, doanh nghiệp có hành vi vi phạm và những tình tiết khác có ý nghĩa trong việc giải quyết vụ việc cạnh tranh.
2. Chứng cứ được thu thập từ các nguồn sau đây:
a) Tài liệu đọc được, nghe được, nhìn được, dữ liệu điện tử;
b) Vật chứng;
c) Lời khai, lời trình bày của người làm chứng;
d) Lời khai, lời trình bày, giải trình của bên khiếu nại, bên bị điều tra hoặc tổ chức, cá nhân liên quan;
đ) Kết luận giám định;
e) Biên bản trong quá trình điều tra, xử lý vụ việc cạnh tranh;
g) Tài liệu, đồ vật khác hoặc nguồn khác theo quy định của pháp luật.
...

Theo đó, có thể thấy trong lĩnh vực tố tụng canh tranh, chứng cứ là những gì có thật, được dùng làm căn cứ để xác định có hay không có hành vi vi phạm pháp luật, doanh nghiệp có hành vi vi phạm và những tình tiết khác có ý nghĩa trong việc giải quyết vụ việc cạnh tranh.

Đồng thời, chứng cứ trong tố tụng cạnh tranh được thu thập từ các nguồn sau đây:

- Tài liệu đọc được, nghe được, nhìn được, dữ liệu điện tử;

- Vật chứng;

- Lời khai, lời trình bày của người làm chứng;

- Lời khai, lời trình bày, giải trình của bên khiếu nại, bên bị điều tra hoặc tổ chức, cá nhân liên quan;

- Kết luận giám định;

- Biên bản trong quá trình điều tra, xử lý vụ việc cạnh tranh;

- Tài liệu, đồ vật khác hoặc nguồn khác theo quy định của pháp luật.

Chứng cứ trong tố tụng cạnh tranh được thu thập từ các nguồn nào?

Chứng cứ trong tố tụng cạnh tranh được thu thập từ các nguồn nào? (Hình từ Internet)

Việc xác định chứng cứ trong tố tụng cạnh tranh như thế nào?

Theo khoản 3 Điều 56 Luật Cạnh tranh 2018, việc xác định chứng cứ trong tố tụng cạnh tranh như sau:

[1] Tài liệu đọc được nội dung được coi là chứng cứ nếu là bản chính hoặc bản sao có công chứng, chứng thực hợp pháp hoặc do cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan hoặc có thẩm quyền cung cấp, xác nhận;

[2] Tài liệu nghe được, nhìn được được coi là chứng cứ nếu được xuất trình kèm theo văn bản trình bày của người có tài liệu đó về xuất xứ của tài liệu nếu họ tự thu âm, thu hình hoặc

Tài liệu nghe được, nhìn được được coi là văn bản xác nhận của người đã cung cấp cho người xuất trình về xuất xứ của tài liệu đó hoặc văn bản về sự việc liên quan đến việc thu âm, thu hình đó;

[3] Thông điệp dữ liệu điện tử được thể hiện dưới hình thức trao đổi dữ liệu điện tử, chứng từ điện tử, thư điện tử, điện tín, điện báo, fax và các hình thức tương tự khác theo quy định của pháp luật về giao dịch điện tử;

[4] Vật chứng là chứng cứ phải là hiện vật gốc liên quan đến vụ việc;

[5] Lời khai, lời trình bày của người làm chứng;

Lời khai, lời trình bày, giải trình của bên khiếu nại, bên bị khiếu nại, bên bị điều tra hoặc của tổ chức, cá nhân có liên quan được coi là chứng cứ nếu được ghi bằng văn bản, băng ghi âm, đĩa ghi âm, băng ghi hình, đĩa ghi hình, thiết bị khác lưu trữ âm thanh, hình ảnh hoặc khai bằng lời tại phiên điều trần;

[6] Kết luận giám định được coi là chứng cứ nếu việc giám định đó được tiến hành theo thủ tục do pháp luật quy định.

Cơ quan nào có thẩm quyền tiến hành tố tụng cạnh tranh?

Căn cứ theo Điều 58 Luật Cạnh tranh 2018 quy định về cơ quan tiến hành tố tụng cạnh tranh, người tiến hành tố tụng cạnh tranh cụ thể như sau:

Cơ quan tiến hành tố tụng cạnh tranh, người tiến hành tố tụng cạnh tranh
1. Cơ quan tiến hành tố tụng cạnh tranh bao gồm:
a) Ủy ban Cạnh tranh Quốc gia;
b) Hội đồng xử lý vụ việc hạn chế cạnh tranh;
c) Hội đồng giải quyết khiếu nại quyết định xử lý vụ việc cạnh tranh;
d) Cơ quan điều tra vụ việc cạnh tranh;
2. Người tiến hành tố tụng cạnh tranh bao gồm:
a) Chủ tịch Ủy ban Cạnh tranh Quốc gia;
b) Chủ tịch Hội đồng xử lý vụ việc hạn chế cạnh tranh;
c) Thành viên Hội đồng xử lý vụ việc hạn chế cạnh tranh;
d) Thành viên Hội đồng giải quyết khiếu nại quyết định xử lý vụ việc cạnh tranh;
đ) Thủ trưởng Cơ quan điều tra vụ việc cạnh tranh;
e) Điều tra viên vụ việc cạnh tranh;
g) Thư ký phiên điều trần.

Như vậy, theo quy định trên thì có 04 cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng cạnh tranh, bao gồm:

- Ủy ban Cạnh tranh Quốc gia;

- Hội đồng xử lý vụ việc hạn chế cạnh tranh;

- Hội đồng giải quyết khiếu nại quyết định xử lý vụ việc cạnh tranh;

- Cơ quan điều tra vụ việc cạnh tranh;

Trân trọng!

Chứng cứ
Căn cứ pháp lý
Hỏi đáp mới nhất về Chứng cứ
Hỏi đáp Pháp luật
Chứng cứ trong tố tụng cạnh tranh được thu thập từ các nguồn nào?
Hỏi đáp Pháp luật
Chung cư mini có được quy định theo pháp luật?
Hỏi đáp Pháp luật
File ghi âm có được xem là chứng cứ trong vụ án dân sự?
Hỏi đáp pháp luật
Lời khai nhận tội của bị can có được coi là chứng cứ để buộc tội không?
Hỏi đáp pháp luật
Chứng cứ trong tố tụng dân sự cần đáp ứng những điều kiện nào?
Hỏi đáp pháp luật
Có phải gửi cho đương sự khác về tài liệu, chứng cứ liên quan đến đời tư cá nhân của mình không?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tra cứu hỏi đáp về Chứng cứ
Nguyễn Trần Cao Kỵ
511 lượt xem
Tra cứu hỏi đáp liên quan
Chứng cứ

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Chứng cứ

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào