Có phải gửi cho đương sự khác về tài liệu, chứng cứ liên quan đến đời tư cá nhân của mình không?

Chào anh chị Luật sư. Tôi có xảy ra tranh chấp với anh A và có một vài tài liệu liên quan đến đời tư của tôi lẫn gia đình tôi thì tôi có cần phải gửi cho đương sự khác trong vụ việc không? Mong anh chị tư vấn. Tôi cảm ơn.

Tài liệu, chứng cứ liên quan đến bí mật đời tư mình có phải gửi cho đương sự khác không?

Tại Điều 109 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 quy định công bố và sử dụng tài liệu, chứng cứ:

1. Mọi chứng cứ được công bố và sử dụng công khai như nhau, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này.
2. Tòa án không công khai nội dung tài liệu, chứng cứ có liên quan đến bí mật nhà nước, thuần phong mỹ tục của dân tộc, bí mật nghề nghiệp, bí mật kinh doanh, bí mật cá nhân, bí mật gia đình theo yêu cầu chính đáng của đương sự nhưng phải thông báo cho đương sự biết những tài liệu, chứng cứ không được công khai.
3. Người tiến hành tố tụng, người tham gia tố tụng phải giữ bí mật tài liệu, chứng cứ thuộc trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này theo quy định của pháp luật.

Theo đó, với những tài liệu, chứng cứ liên quan đến bí mật đời tư của cá nhân thì đương sự được phép giữ bí mật và không bắt buộc phải gửi cho đương sự khác.

Có phải gửi cho đương sự khác về tài liệu, chứng cứ liên quan đến đời tư cá nhân của mình không?

Có phải gửi cho đương sự khác về tài liệu, chứng cứ liên quan đến đời tư cá nhân của mình không? (Hình từ Internet)

Yêu cầu cơ quan, tổ chức, cá nhân cung cấp tài liệu, chứng cứ được quy định như thế nào?

Theo Điều 106 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 quy định yêu cầu cơ quan, tổ chức, cá nhân cung cấp tài liệu, chứng cứ, theo đó:

1. Đương sự có quyền yêu cầu cơ quan, tổ chức, cá nhân cung cấp tài liệu, chứng cứ. Khi yêu cầu cơ quan, tổ chức, cá nhân cung cấp tài liệu, chứng cứ, đương sự phải làm văn bản yêu cầu ghi rõ tài liệu, chứng cứ cần cung cấp; lý do cung cấp; họ, tên, địa chỉ của cá nhân, tên, địa chỉ của cơ quan, tổ chức đang quản lý, lưu giữ tài liệu, chứng cứ cần cung cấp.
Cơ quan, tổ chức, cá nhân có trách nhiệm cung cấp tài liệu, chứng cứ cho đương sự trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận được yêu cầu; trường hợp không cung cấp được thì phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do cho người có yêu cầu.
2. Trường hợp đương sự đã áp dụng các biện pháp cần thiết để thu thập tài liệu, chứng cứ mà vẫn không thể tự mình thu thập được thì có thể đề nghị Tòa án ra quyết định yêu cầu cơ quan, tổ chức, cá nhân đang lưu giữ, quản lý tài liệu, chứng cứ cung cấp cho mình hoặc đề nghị Tòa án tiến hành thu thập tài liệu, chứng cứ nhằm bảo đảm cho việc giải quyết vụ việc dân sự đúng đắn.
Đương sự yêu cầu Tòa án thu thập tài liệu, chứng cứ phải làm đơn ghi rõ vấn đề cần chứng minh; tài liệu, chứng cứ cần thu thập; lý do mình không tự thu thập được; họ, tên, địa chỉ của cá nhân, tên, địa chỉ của cơ quan, tổ chức đang quản lý, lưu giữ tài liệu, chứng cứ cần thu thập.
3. Trường hợp có yêu cầu của đương sự hoặc khi xét thấy cần thiết, Tòa án ra quyết định yêu cầu cơ quan, tổ chức, cá nhân đang quản lý, lưu giữ cung cấp tài liệu, chứng cứ cho Tòa án.
Cơ quan, tổ chức, cá nhân đang quản lý, lưu giữ tài liệu, chứng cứ có trách nhiệm cung cấp đầy đủ tài liệu, chứng cứ theo yêu cầu của Tòa án trong thời hạn
15 ngày, kể từ ngày nhận được yêu cầu; hết thời hạn này mà không cung cấp đầy đủ tài liệu, chứng cứ theo yêu cầu của Tòa án thì cơ quan, tổ chức, cá nhân được yêu cầu phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do. Cơ quan, tổ chức, cá nhân không thực hiện yêu cầu của Tòa án mà không có lý do chính đáng thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm có thể bị xử phạt hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật. Việc xử phạt hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật đối với cơ quan, tổ chức, cá nhân không phải là lý do miễn nghĩa vụ cung cấp tài liệu, chứng cứ cho Tòa án.
4. Trường hợp Viện kiểm sát có yêu cầu cung cấp tài liệu, chứng cứ thì cơ quan, tổ chức, cá nhân có trách nhiệm thực hiện theo quy định tại khoản 3 Điều này.

Như vậy, việc yêu cầu cơ quan, tổ chức, cá nhân cung cấp tài liệu, chứng cứ được thực hiện theo quy định như trên.

Trân trọng!

Chứng cứ
Căn cứ pháp lý
Hỏi đáp mới nhất về Chứng cứ
Hỏi đáp Pháp luật
Chứng cứ trong tố tụng cạnh tranh được thu thập từ các nguồn nào?
Hỏi đáp Pháp luật
Chung cư mini có được quy định theo pháp luật?
Hỏi đáp Pháp luật
File ghi âm có được xem là chứng cứ trong vụ án dân sự?
Hỏi đáp pháp luật
Lời khai nhận tội của bị can có được coi là chứng cứ để buộc tội không?
Hỏi đáp pháp luật
Chứng cứ trong tố tụng dân sự cần đáp ứng những điều kiện nào?
Hỏi đáp pháp luật
Có phải gửi cho đương sự khác về tài liệu, chứng cứ liên quan đến đời tư cá nhân của mình không?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tra cứu hỏi đáp về Chứng cứ
Nguyễn Minh Tài
399 lượt xem
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào