Hộ gia đình, cá nhân xây dựng nhà ở có cần phải kê khai nộp thuế không?

Cho tôi hỏi: Hộ gia đình, cá nhân xây dựng nhà ở có cần phải kê khai nộp thuế không?- Câu hỏi của anh Mạnh (Bình Phước).

Hộ gia đình, cá nhân xây dựng nhà ở có cần phải kê khai nộp thuế không?

Tại Công văn 3077/TCT-CS năm 2018 có hướng dẫn về quản lý thu thuế đối với hoạt động xây dựng nhà ở như sau:

Tổng cục Thuế đã có công văn 3381/TCT-CS ngày 8/9/2008 và công văn số 2010/TCT-CS ngày 16/5/2017 đã nêu rõ: Hộ gia đình tự xây nhà không phải là người nộp thuế GTGT, TNDN và thuế thu nhập cá nhân; trường hợp hộ gia đình thuê nhà thầu là cơ sở kinh doanh thực hiện xây dựng nhà cho gia đình thì nhà thầu xây dựng phải kê khai nộp thuế theo quy định.

Như vậy, hộ gia đình, cá nhân xây dựng nhà ở không phải kê khai nộp thuế nếu tự xây nhà ở.

Tuy nhiên nếu hộ gia đình thuê nhà thầu là cơ sở kinh doanh để xây dựng nhà ở thì phải kê khai nộp thuế.

Hộ gia đình, cá nhân xây dựng nhà ở có cần phải kê khai nộp thuế không?

Hộ gia đình, cá nhân xây dựng nhà ở có cần phải kê khai nộp thuế không? (Hình từ Internet)

Chậm nộp thuế bị tính tiền chậm nộp bao nhiêu %?

Tại khoản 2 Điều 59 Luật Quản lý thuế 2019 có quy định mức tính tiền chậm nộp và thời gian tính tiền chậm nộp thuế như sau:

Xử lý đối với việc chậm nộp tiền thuế
...
2. Mức tính tiền chậm nộp và thời gian tính tiền chậm nộp được quy định như sau:
a) Mức tính tiền chậm nộp bằng 0,03%/ngày tính trên số tiền thuế chậm nộp;
b) Thời gian tính tiền chậm nộp được tính liên tục kể từ ngày tiếp theo ngày phát sinh tiền chậm nộp quy định tại khoản 1 Điều này đến ngày liền kề trước ngày số tiền nợ thuế, tiền thu hồi hoàn thuế, tiền thuế tăng thêm, tiền thuế ấn định, tiền thuế chậm chuyển đã nộp vào ngân sách nhà nước.
....

Như vậy, người chậm nộp thuế bị tính tiền chậm nộp bằng 0,03%/ngày tính trên số tiền thuế chậm nộp.

Chậm nộp tiền thuế so với thời hạn quy định có phải đóng tiền chậm nộp không?

Tại khoản 1 Điều 59 Luật Quản lý thuế 2019 có quy định các trường hợp phải nộp tiền chậm nộp như sau:

Xử lý đối với việc chậm nộp tiền thuế
1. Các trường hợp phải nộp tiền chậm nộp bao gồm:
a) Người nộp thuế chậm nộp tiền thuế so với thời hạn quy định, thời hạn gia hạn nộp thuế, thời hạn ghi trong thông báo của cơ quan quản lý thuế, thời hạn trong quyết định ấn định thuế hoặc quyết định xử lý của cơ quan quản lý thuế;
b) Người nộp thuế khai bổ sung hồ sơ khai thuế làm tăng số tiền thuế phải nộp hoặc cơ quan quản lý thuế, cơ quan nhà nước có thẩm quyền kiểm tra, thanh tra phát hiện khai thiếu số tiền thuế phải nộp thì phải nộp tiền chậm nộp đối với số tiền thuế phải nộp tăng thêm kể từ ngày kế tiếp ngày cuối cùng thời hạn nộp thuế của kỳ tính thuế có sai, sót hoặc kể từ ngày hết thời hạn nộp thuế của tờ khai hải quan ban đầu;
c) Người nộp thuế khai bổ sung hồ sơ khai thuế làm giảm số tiền thuế đã được hoàn trả hoặc cơ quan quản lý thuế, cơ quan nhà nước có thẩm quyền kiểm tra, thanh tra phát hiện số tiền thuế được hoàn nhỏ hơn số tiền thuế đã hoàn thì phải nộp tiền chậm nộp đối với số tiền thuế đã hoàn trả phải thu hồi kể từ ngày nhận được tiền hoàn trả từ ngân sách nhà nước;
d) Trường hợp được nộp dần tiền thuế nợ quy định tại khoản 5 Điều 124 của Luật này;
đ) Trường hợp không bị xử phạt vi phạm hành chính về quản lý thuế do hết thời hiệu xử phạt nhưng bị truy thu số tiền thuế thiếu quy định tại khoản 3 Điều 137 của Luật này;
e) Trường hợp không bị xử phạt vi phạm hành chính về quản lý thuế đối với hành vi quy định tại khoản 3 và khoản 4 Điều 142 của Luật này;
g) Cơ quan, tổ chức được cơ quan quản lý thuế ủy nhiệm thu thuế chậm chuyển tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt của người nộp thuế vào ngân sách nhà nước thì phải nộp tiền chậm nộp đối với số tiền chậm chuyển theo quy định.
...

Như vậy, nếu người nộp thuế chậm nộp thuế so với thời hạn quy định thì phải đóng tiền chậm nộp theo quy định.

Ngoài ra người nộp thuế chậm nộp thuế trong thời hạn sau đây cũng phải nộp tiền chậm nộp:

- Thời hạn gia hạn nộp thuế;

- Thời hạn ghi trong thông báo của cơ quan quản lý thuế;

- Thời hạn trong quyết định ấn định thuế hoặc quyết định xử lý của cơ quan quản lý thuế.

Trân trọng!

Xây dựng nhà ở
Căn cứ pháp lý
Hỏi đáp mới nhất về Xây dựng nhà ở
Hỏi đáp Pháp luật
Điều kiện xây dựng nhà ở nhiều tầng nhiều căn hộ cho thuê là gì?
Hỏi đáp Pháp luật
Hộ gia đình, cá nhân xây dựng nhà ở có cần phải kê khai nộp thuế không?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tra cứu hỏi đáp về Xây dựng nhà ở
Lương Thị Tâm Như
353 lượt xem
Tra cứu hỏi đáp liên quan
Xây dựng nhà ở

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Xây dựng nhà ở

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào