Người lao động sẽ được hưởng quyền lợi gì nếu chính thức tăng lương tối thiểu vùng trong năm 2024?

Cho tôi hỏi: Người lao động sẽ được hưởng quyền lợi gì nếu chính thức tăng lương tối thiểu vùng trong năm 2024? Câu hỏi của chị Nguyên (thành phố Bắc Ninh)

Người lao động sẽ được hưởng quyền lợi gì nếu chính thức tăng lương tối thiểu vùng trong năm 2024?

Như vậy, nếu trong năm 2024 chính thức tăng lương tối thiểu vùng được thông qua thì người lao động sẽ được hưởng quyền lợi đi kèm không hề nhỏ.

Cụ thể đó là những quyền lợi nào, cùng tham khảo bài viết sau đây:

[1] Tăng tiền lương tháng: Theo Điều 90 Bộ luật Lao động 2019 quy định về tiền lương như sau:

Tiền lương
1. Tiền lương là số tiền mà người sử dụng lao động trả cho người lao động theo thỏa thuận để thực hiện công việc, bao gồm mức lương theo công việc hoặc chức danh, phụ cấp lương và các khoản bổ sung khác.
2. Mức lương theo công việc hoặc chức danh không được thấp hơn mức lương tối thiểu.
3. Người sử dụng lao động phải bảo đảm trả lương bình đẳng, không phân biệt giới tính đối với người lao động làm công việc có giá trị như nhau.

[2] Tăng tiền lương ngừng việc: Quy định tại Điều 99 Bộ luật Lao động 2019 về tiền lương ngừng việc:

Tiền lương ngừng việc
Trường hợp phải ngừng việc, người lao động được trả lương như sau:
1. Nếu do lỗi của người sử dụng lao động thì người lao động được trả đủ tiền lương theo hợp đồng lao động;
2. Nếu do lỗi của người lao động thì người đó không được trả lương; những người lao động khác trong cùng đơn vị phải ngừng việc thì được trả lương theo mức do hai bên thỏa thuận nhưng không được thấp hơn mức lương tối thiểu;
3. Nếu vì sự cố về điện, nước mà không do lỗi của người sử dụng lao động hoặc do thiên tai, hỏa hoạn, dịch bệnh nguy hiểm, địch họa, di dời địa điểm hoạt động theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền hoặc vì lý do kinh tế thì hai bên thỏa thuận về tiền lương ngừng việc như sau:
a) Trường hợp ngừng việc từ 14 ngày làm việc trở xuống thì tiền lương ngừng việc được thỏa thuận không thấp hơn mức lương tối thiểu;
b) Trường hợp phải ngừng việc trên 14 ngày làm việc thì tiền lương ngừng việc do hai bên thỏa thuận nhưng phải bảo đảm tiền lương ngừng việc trong 14 ngày đầu tiên không thấp hơn mức lương tối thiểu.

[3] Tăng tiền lương tối thiểu khi chuyển công việc: Căn cứ tại khoản 3 Điều 29 Bộ luật Lao động 2019 quy định chuyển người lao động làm công việc khác so với hợp đồng lao động:

Chuyển người lao động làm công việc khác so với hợp đồng lao động
...
3. Người lao động chuyển sang làm công việc khác so với hợp đồng lao động được trả lương theo công việc mới. Nếu tiền lương của công việc mới thấp hơn tiền lương của công việc cũ thì được giữ nguyên tiền lương của công việc cũ trong thời hạn 30 ngày làm việc. Tiền lương theo công việc mới ít nhất phải bằng 85% tiền lương của công việc cũ nhưng không thấp hơn mức lương tối thiểu.
...

[4] Gây thiệt hại lớn hơn mới phải bồi thường: Theo khoản 1 Điều 129 Bộ luật Lao động 2019 quy định về trách nhiệm bồi thường thiệt hại như sai:

Bồi thường thiệt hại
1. Người lao động làm hư hỏng dụng cụ, thiết bị hoặc có hành vi khác gây thiệt hại tài sản của người sử dụng lao động thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật hoặc nội quy lao động của người sử dụng lao động.
Trường hợp người lao động gây thiệt hại không nghiêm trọng do sơ suất với giá trị không quá 10 tháng lương tối thiểu vùng do Chính phủ công bố được áp dụng tại nơi người lao động làm việc thì người lao động phải bồi thường nhiều nhất là 03 tháng tiền lương và bị khấu trừ hằng tháng vào lương theo quy định tại khoản 3 Điều 102 của Bộ luật này.
...

[5] Tăng mức đóng bảo hiểm xã hội: Theo Điều 5 Quy trình thu bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp; quản lý sổ bảo hiểm xã hội, thẻ bảo hiểm y tế ban hành kèm theo Quyết định 595/QĐ-BHXH năm 2017 về mức đóng và trách nhiệm đóng theo quy định tại Điều 85 Luật Bảo hiểm xã hội 2014, Điều 86 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 và các văn bản hướng dẫn thi hành, cụ thể như sau:

Trong đó, tại khoản 2 Điều 6 Quy trình thu bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp; quản lý sổ bảo hiểm xã hội, thẻ bảo hiểm y tế ban hành kèm theo Quyết định 595/QĐ-BHXH năm 2017:

Tiền lương tháng đóng BHXH bắt buộc theo quy định tại Điều 89 Luật BHXH và các văn bản hướng dẫn thi hành, cụ thể như sau:
...
2.6. Mức tiền lương tháng đóng BHXH bắt buộc quy định tại Khoản này không thấp hơn mức lương tối thiểu vùng tại thời điểm đóng đối với người lao động làm công việc hoặc chức danh giản đơn nhất trong điều kiện lao động bình thường.
a) Người lao động làm công việc hoặc chức danh đòi hỏi lao động qua đào tạo, học nghề (kể cả lao động do doanh nghiệp tự dạy nghề) phải cao hơn ít nhất 7% so với mức lương tối thiểu vùng;
b) Người lao động làm công việc hoặc chức danh có điều kiện lao động nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm phải cao hơn ít nhất 5%; công việc hoặc chức danh có điều kiện lao động đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm phải cao hơn ít nhất 7% so với mức lương của công việc hoặc chức danh có độ phức tạp tương đương, làm việc trong điều kiện lao động bình thường.
...

[6] Tăng mức đóng bảo hiểm thất nghiệp: Tại khoản 2 Điều 15 Quy trình thu bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp; quản lý sổ bảo hiểm xã hội, thẻ bảo hiểm y tế ban hành kèm theo Quyết định 595/QĐ-BHXH năm 2017:

Tiền lương tháng đóng BHTN theo quy định tại Điều 58 Luật Việc làm và các văn bản hướng dẫn thi hành, cụ thể như sau:
2. Người lao động đóng BHTN theo chế độ tiền lương do đơn vị quyết định thì tiền lương tháng đóng BHTN là tiền lương làm căn cứ đóng BHXH bắt buộc quy định tại Khoản 2 Điều 6. Trường hợp mức tiền lương tháng của người lao động cao hơn 20 tháng lương tối thiểu vùng thì mức tiền lương tháng đóng BHTN bằng 20 tháng lương tối thiểu vùng.

[7] Tăng mức hưởng trọ cấp thất nghiệp tối đa: Theo Điều 50 Luật Việc làm 2013 quy định về mức, thời gian, thời điểm hưởng trợ cấp thất nghiệp như sau:

Mức, thời gian, thời điểm hưởng trợ cấp thất nghiệp
1. Mức hưởng trợ cấp thất nghiệp hằng tháng bằng 60% mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp của 06 tháng liền kề trước khi thất nghiệp nhưng tối đa không quá 05 lần mức lương cơ sở đối với người lao động thuộc đối tượng thực hiện chế độ tiền lương do Nhà nước quy định hoặc không quá 05 lần mức lương tối thiểu vùng theo quy định của Bộ luật lao động đối với người lao động đóng bảo hiểm thất nghiệp theo chế độ tiền lương do người sử dụng lao động quyết định tại thời điểm chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc.
...

Như vậy, từ những phân tích nêu trên, nếu chính thức tăng lương tối thiểu vùng trong năm 2024 thì người lao động sẽ được hưởng tối thiểu 07 quyền lợi này, bao gồm:

[1] Tăng tiền lương tháng.

[2] Tăng tiền lương ngừng việc.

[3] Tăng tiền lương tối thiểu khi chuyển công việc.

[4] Gây thiệt hại lớn hơn mới phải bồi thường.

[5] Tăng mức đóng bảo hiểm xã hội.

[6] Tăng mức đóng bảo hiểm thất nghiệp.

[7] Tăng mức hưởng trọ cấp thất nghiệp tối đa.

Lưu ý: Các trường hợp trên đang áp dụng cho người lao động có mức lương tối thiểu vùng theo quy định của pháp luật tương ứng với số tiền như 4.680.000 đồng/tháng, 4.160.000 đồng/tháng, 3.640.000 đồng/tháng, 3.250.000 đồng/tháng.

Người lao động sẽ được hưởng quyền lợi gì nếu chính thức tăng lương tối thiểu vùng trong năm 2024?

Người lao động sẽ được hưởng quyền lợi gì nếu chính thức tăng lương tối thiểu vùng trong năm 2024? (Hình từ Internet)

Mức lương tối thiểu vùng năm 2024 là bao nhiêu?

Hiện nay, chưa có văn bản mới quy định về việc thay đổi lương tối thiểu vùng. Tuy nhiên, mới đây, ngày 20/12 Hội đồng Tiền lương quốc gia đã đồng thuận, chốt đề xuất tăng lương tối thiểu vùng từ 1/7/2024 ở mức 6% để trình Chính phủ xem xét quyết định.

Tuy nhiên, nếu chốt được đề xuất tăng lương tối thiểu vùng thì cũng sẽ tăng từ ngày 01/7/2024.

Do đo, trong năm 2024 nhìn chung vẫn sẽ phải áp dụng mức lương tối thiểu vùng tại Điều 3 Nghị định 38/2022/NĐ-CP trong một thời gian ngắn nữa.

Như vậy, mức lương tối thiểu vùng năm 2024 sẽ có giai đoạn cụ thể như sau:

- Vùng 1: 4.680.000 đồng/tháng

- Vùng 2: 4.160.000 đồng/tháng

- Vùng 3: 3.640.000 đồng/tháng

- Vùng 4: 3.250.000 đồng/tháng

Nếu đề xuất tăng lương tối thiểu vùng từ ngày 01/7/2024 được thông qua thì tiền lương sẽ tăng như sau:

- Đối với giờ làm việc:

+ Vùng 1 tăng từ 22,5 nghìn đồng/giờ lên 23.800 đồng/giờ;

+ Vùng 2 tăng từ 20.000 đồng/giờ lên 21.000 đồng/giờ;

+ Vùng 3 tăng từ 17.500 đồng/giờ lên 18.600 đồng/giờ;

+ Vùng 4 tăng từ 15.600 đồng/giờ lên 16.600 đồng/giờ.

- Đối với mức lương tối thiểu tháng:

+ Vùng 1 tăng từ 4,68 triệu đồng/tháng lên 4,96 triệu đồng/tháng (tăng thêm 280.000 đồng);

+ Vùng 2 tăng từ 4,16 triệu đồng/tháng lên 4,41 triệu đồng/tháng (tăng 250.000 đồng);

+ Vùng 3 tăng từ 3,64 triệu đồng/tháng lên 3,86 triệu đồng/tháng (tăng 220.000 đồng);

+ Vùng 4 tăng từ 3,25 triệu đồng/tháng lên 3,45 triệu đồng/tháng (tăng 200.000 đồng).

Nhà nước điều chỉnh mức lương tối thiểu dựa trên tiêu chí nào?

Căn cứ theo Điều 91 Bộ luật Lao động 2019 quy định về mức lương tối thiểu cụ thể như sau:

Mức lương tối thiểu
1. Mức lương tối thiểu là mức lương thấp nhất được trả cho người lao động làm công việc giản đơn nhất trong điều kiện lao động bình thường nhằm bảo đảm mức sống tối thiểu của người lao động và gia đình họ, phù hợp với điều kiện phát triển kinh tế - xã hội.
2. Mức lương tối thiểu được xác lập theo vùng, ấn định theo tháng, giờ.
...

Như vậy, theo quy định nêu trên thì Nhà nước điều chỉnh lương tối thiểu được điều chỉnh dựa vào các căn cứ sau:

- Mức sống tối thiểu của người lao động và gia đình họ;

- Tương quan giữa mức lương tối thiểu và mức lương trên thị trường;

- Chỉ số giá tiêu dùng, tốc độ tăng trưởng kinh tế;

- Quan hệ cung, cầu lao động;

- Việc làm và thất nghiệp; năng suất lao động;

- Khả năng chi trả của doanh nghiệp.

Trân trọng!

Hỏi đáp mới nhất
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Nguyễn Trần Cao Kỵ
0 lượt xem
Hỏi đáp pháp luật mới nhất
Tra cứu hỏi đáp liên quan

TÌM KIẾM VĂN BẢN

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào