Khủng hoảng kinh tế là gì? Nguyên nhân, hậu quả của khủng hoảng kinh tế là gì?

Tôi có một thắc mắc: Khủng hoảng kinh tế là gì và nguyên nhân, hậu quả của khủng hoảng kinh tế là gì? (Câu hỏi của anh Phát - Hà Nam)

Khủng hoảng kinh tế là gì?

Khủng hoảng kinh tế là một giai đoạn suy thoái kéo dài, liên tục trong hoạt động kinh tế ở một hoặc nhiều nền kinh tế. Đây là một cuộc suy thoái kinh tế nghiêm trọng hơn là suy thoái kinh tế, là sự chậm lại của hoạt động kinh tế trong quá trình của một chu kỳ kinh doanh bình thường.

Khủng hoảng kinh tế thường được đặc trưng bởi các biểu hiện sau:

- Giảm GDP: GDP là tổng sản phẩm quốc nội, là thước đo tổng sản lượng hàng hóa và dịch vụ cuối cùng được sản xuất trong một quốc gia trong một thời kỳ nhất định. Giảm GDP là dấu hiệu cho thấy nền kinh tế đang suy thoái.

- Tăng thất nghiệp: Thất nghiệp là tình trạng người lao động có khả năng làm việc và sẵn sàng làm việc nhưng không tìm được việc làm. Tăng thất nghiệp là dấu hiệu cho thấy nền kinh tế đang gặp khó khăn trong việc tạo ra việc làm.

- Giảm giá cả: Giảm giá cả là dấu hiệu cho thấy nhu cầu tiêu dùng của người dân đang giảm sút.

- Tăng lãi suất: Lãi suất là giá của tiền. Tăng lãi suất là một biện pháp của chính phủ để kìm hãm lạm phát. Tuy nhiên, tăng lãi suất cũng có thể dẫn đến suy giảm kinh tế.

Nội dung trên chỉ mang tính chất tham khảo

Khủng hoảng kinh tế là gì? Nguyên nhân, hậu quả của khủng hoảng kinh tế là gì?

Khủng hoảng kinh tế là gì? Nguyên nhân, hậu quả của khủng hoảng kinh tế là gì? (Hình từ Internet)

Nguyên nhân, hậu quả của khủng hoảng kinh tế là gì?

Nguyên nhân của khủng hoảng kinh tế

[1]Các yếu tố khách quan

- Các cú sốc kinh tế bất ngờ: Thiên tai, dịch bệnh, chiến tranh,... là những cú sốc kinh tế bất ngờ có thể dẫn đến khủng hoảng kinh tế. Các cú sốc này có thể làm giảm sản lượng, giá cả, thu nhập,... của nền kinh tế, từ đó dẫn đến suy thoái kinh tế.

- Các thay đổi trong chính sách kinh tế của chính phủ: Các thay đổi trong chính sách kinh tế của chính phủ, chẳng hạn như thay đổi lãi suất, thuế,... cũng có thể dẫn đến khủng hoảng kinh tế. Các thay đổi này có thể tác động tiêu cực đến hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp và người dân, từ đó dẫn đến suy thoái kinh tế.

- Các yếu tố kinh tế vĩ mô: Bất ổn chính trị, bất ổn kinh tế,... cũng có thể dẫn đến khủng hoảng kinh tế. Các yếu tố này có thể làm giảm niềm tin của nhà đầu tư, doanh nghiệp và người dân, từ đó dẫn đến suy thoái kinh tế.

[2] Các yếu tố chủ quan

- Các sai lầm trong quản lý kinh tế của chính phủ: Các sai lầm trong quản lý kinh tế của chính phủ, chẳng hạn như đầu tư sai lầm, quản lý tài chính kém hiệu quả,... cũng có thể dẫn đến khủng hoảng kinh tế. Các sai lầm này có thể làm giảm hiệu quả hoạt động của nền kinh tế, từ đó dẫn đến suy thoái kinh tế.

- Các hành vi gian lận, đầu cơ trong thị trường tài chính: Các hành vi gian lận, đầu cơ trong thị trường tài chính cũng có thể dẫn đến khủng hoảng kinh tế. Các hành vi này có thể làm tăng tính bất ổn của thị trường tài chính, từ đó dẫn đến suy thoái kinh tế.

Hậu quả của khủng hoảng kinh tế

Khủng hoảng kinh tế có thể gây ra những tác động tiêu cực to lớn đến nền kinh tế và xã hội, bao gồm:

- Tăng thất nghiệp: Thất nghiệp là tình trạng người lao động có khả năng làm việc và sẵn sàng làm việc nhưng không tìm được việc làm. Tăng thất nghiệp là một trong những hậu quả nghiêm trọng nhất của khủng hoảng kinh tế. Thất nghiệp cao dẫn đến giảm thu nhập của người dân, tăng nghèo đói và bất ổn xã hội.

- Giảm GDP: GDP là tổng sản phẩm quốc nội, là thước đo tổng sản lượng hàng hóa và dịch vụ cuối cùng được sản xuất trong một quốc gia trong một thời kỳ nhất định. Giảm GDP là dấu hiệu cho thấy nền kinh tế đang suy thoái. Giảm GDP dẫn đến giảm thu ngân sách nhà nước, tăng nợ công và khó khăn trong việc thực hiện các mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội.

- Tăng lạm phát: Lạm phát là sự gia tăng giá cả chung của hàng hóa và dịch vụ. Tăng lạm phát làm giảm sức mua của đồng tiền, khiến cho cuộc sống của người dân trở nên khó khăn hơn.

- Tăng rủi ro tài chính: Khủng hoảng kinh tế có thể dẫn đến suy thoái thị trường tài chính, gây ra những tổn thất lớn cho các nhà đầu tư.

Nội dung trên chỉ mang tính chất tham khảo

Doanh nghiệp có thể sa thải người lao động khi xảy ra khủng hoảng kinh tế không?

Theo Điều 42 Bộ luật Lao động 2019 quy định về nghĩa vụ của người sử dụng lao động trong trường hợp thay đổi cơ cấu, công nghệ hoặc vì lý do kinh tế như sau:

Nghĩa vụ của người sử dụng lao động trong trường hợp thay đổi cơ cấu, công nghệ hoặc vì lý do kinh tế
...
2. Những trường hợp sau đây được coi là vì lý do kinh tế:
a) Khủng hoảng hoặc suy thoái kinh tế;
b) Thực hiện chính sách, pháp luật của Nhà nước khi cơ cấu lại nền kinh tế hoặc thực hiện cam kết quốc tế.
...
4. Trong trường hợp vì lý do kinh tế mà nhiều người lao động có nguy cơ mất việc làm, phải thôi việc thì người sử dụng lao động phải xây dựng và thực hiện phương án sử dụng lao động theo quy định tại Điều 44 của Bộ luật này.
5. Trong trường hợp người sử dụng lao động không thể giải quyết được việc làm mà phải cho người lao động thôi việc thì phải trả trợ cấp mất việc làm theo quy định tại Điều 47 của Bộ luật này.
6. Việc cho thôi việc đối với người lao động theo quy định tại Điều này chỉ được tiến hành sau khi đã trao đổi ý kiến với tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở đối với nơi có tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở mà người lao động là thành viên và thông báo trước 30 ngày cho Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và cho người lao động.

Theo đó, khi xảy ra khủng hoảng kinh tế mà dẫn đến nguy cơ người sử dụng lao động phải đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động với nhiều người lao động thì người sử dụng lao động phải xây dựng và thực hiện phương án sử dụng lao động.

Nếu người sử dụng lao động không thể giải quyết được việc làm do khủng hoảng kinh tế mà phải cho người lao động thôi việc thì phải trả trợ cấp mất việc làm.

Việc cho thôi việc đối với người lao động chỉ được tiến hành sau khi đã trao đổi ý kiến với tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở đối với nơi có tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở mà người lao động là thành viên và thông báo trước 30 ngày cho Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và cho người lao động.

Mặt khác sa thải là một hình thức kỷ luật lao động áp dụng khi người lao động vi phạm kỷ luật lao động hoặc pháp luật về lao động.

Như vậy, người sử dụng lao động không thể sa thải người lao động khi xảy ra khủng hoảng kinh tế, thay vào đó người sử dụng lao động có thể đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động.

Tuy nhiên khi đơn phương chấm dứt HĐLĐ thì người sử dụng lao động phải xây dựng và thực hiện phương án sử dụng lao động và chỉ được tiến hành chấm dứt HĐLĐ sau khi đã trao đổi ý kiến với tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở và thông báo trước 30 ngày cho Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và cho người lao động.

Trân trọng!

Hỏi đáp mới nhất
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Chu Tường Vy
0 lượt xem
Hỏi đáp pháp luật mới nhất
Tra cứu hỏi đáp liên quan

TÌM KIẾM VĂN BẢN

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào