Sử dụng các thực phẩm nhằm làm sai lệch kết quả khám sức khỏe nghĩa vụ quân sự bị xử phạt như thế nào?

Xin cho tôi hỏi, sử dụng các thực phẩm nhằm làm sai lệch kết quả khám sức khỏe nghĩa vụ quân sự bị xử phạt như thế nào? Nhờ anh chị biên tập viên giải đáp

Sử dụng các thực phẩm nhằm làm sai lệch kết quả khám sức khỏe nghĩa vụ quân sự bị xử phạt như thế nào?

Căn cứ quy định khoản 3 Điều 6 Nghị định 120/2013/NĐ-CP được sửa đổi bởi khoản 8 Điều 1 Nghị định 37/2022/NĐ-CP quy định về vi phạm quy định về kiểm tra, khám sức khỏe thực hiện nghĩa vụ quân sự như sau:

Vi phạm quy định về kiểm tra, khám sức khỏe thực hiện nghĩa vụ quân sự
1. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 12.000.000 đồng đối với hành vi không có mặt đúng thời gian hoặc địa điểm kiểm tra, khám sức khỏe ghi trong lệnh gọi kiểm tra hoặc khám sức khỏe nghĩa vụ quân sự của Chỉ huy trưởng Ban Chỉ huy quân sự cấp huyện theo quy định của Luật Nghĩa vụ quân sự mà không có lý do chính đáng.
2. Phạt tiền từ 12.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với hành vi cố ý không nhận lệnh gọi kiểm tra, khám sức khỏe nghĩa vụ quân sự của Chỉ huy trưởng Ban Chỉ huy quân sự cấp huyện theo quy định của Luật Nghĩa vụ quân sự mà không có lý do chính đáng.
3. Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Người được khám sức khỏe có hành vi gian dối làm sai lệch kết quả phân loại sức khỏe của mình nhằm trốn tránh nghĩa vụ quân sự;
b) Đưa tiền, tài sản, hoặc lợi ích vật chất khác trị giá đến dưới 2.000.000 đồng cho cán bộ, nhân viên y tế hoặc người khác để làm sai lệch kết quả phân loại sức khỏe của người được kiểm tra hoặc người được khám sức khỏe nghĩa vụ quân sự nhằm trốn tránh nghĩa vụ quân sự.
4. Phạt tiền từ 25.000.000 đồng đến 35.000.000 đồng đối với hành vi không chấp hành lệnh gọi kiểm tra, khám sức khỏe nghĩa vụ quân sự.

Như vậy, người nào có hành vi sử dụng các thực phẩm nhằm làm sai lệch kết quả khám sức khỏe nghĩa vụ quân sự thì có thể bị xử phạt vi phạm hành chính bằng hình thức phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng.

Lưu ý: Mức phạt tiền được quy định nêu trên được áp dụng đối với hành vi vi phạm hành chính của cá nhân (khoản 2 Điều 3 Nghị định 120/2013/NĐ-CP được sửa đổi bởi Khoản 6 Điều 1 Nghị định 37/2022/NĐ-CP).

Tự gây gây tổn hại cho sức khỏe của mình nhằm mục đích trốn thực hiện nghĩa vụ quân sự bị phạt bao nhiêu năm tù?

Căn cứ quy định Điều 332 Bộ luật Hình sự 2015 quy định về tội trốn tránh nghĩa vụ quân sự như sau:

Tội trốn tránh nghĩa vụ quân sự
1. Người nào không chấp hành đúng quy định của pháp luật về đăng ký nghĩa vụ quân sự, không chấp hành lệnh gọi nhập ngũ, lệnh gọi tập trung huấn luyện, đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này hoặc đã bị kết án về tội này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 02 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 01 năm đến 05 năm:
a) Tự gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của mình;
b) Phạm tội trong thời chiến;
c) Lôi kéo người khác phạm tội.

Như vậy, người nào có hành vi tự gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của mình nhằm mục đích trốn thực hiện nghĩa vụ quân sự thì có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội tội trốn tránh nghĩa vụ quân sự.

Người phạm tội này có thể bị phạt tù từ 01 năm đến 05 năm tù vào mức độ nghiêm trọng của hành vi.

Sử dụng các thực phẩm nhầm làm sai lệch kết quả khám sức khỏe nghĩa vụ quân sự bị xử phạt như thế nào?

Sử dụng các thực phẩm nhằm làm sai lệch kết quả khám sức khỏe nghĩa vụ quân sự bị xử phạt như thế nào? (Hình từ Internet)

Thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính đối với hành vi sử dụng các thực phẩm nhằm làm sai lệch kết quả khám sức khỏe nghĩa vụ quân sự là bao lâu?

Căn cứ quy định Điều 2 Nghị định 120/2013/NĐ-CP được sửa đổi bởi khoản 3 Điều 1 Nghị định 37/2022/NĐ-CP quy định về thời điểm tính thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực quốc phòng, cơ yếu như sau:

Thời điểm tính thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực quốc phòng, cơ yếu
Thời điểm tính thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực quốc phòng, cơ yếu thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 6 Luật Xử lý vi phạm hành chính năm 2012, được sửa đổi, bổ sung tại điểm a khoản 4 Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Xử lý vi phạm hành chính năm 2020, cụ thể như sau:
.....

Căn cứ quy định khoản 1 Điều 6 Luật Xử lý vi phạm hành chính năm 2012 được sửa đổi bởi điểm a khoản 4 Điều 1 Luật Xử lý vi phạm hành chính sửa đổi 2020 quy định về thời hiệu xử lý vi phạm hành chính như sau:

Thời hiệu xử lý vi phạm hành chính
1. Thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính được quy định như sau:
a) Thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính là 01 năm, trừ các trường hợp sau đây:
Vi phạm hành chính về kế toán; hóa đơn; phí, lệ phí; kinh doanh bảo hiểm; quản lý giá; chứng khoán; sở hữu trí tuệ; xây dựng; thủy sản; lâm nghiệp; điều tra, quy hoạch, thăm dò, khai thác, sử dụng nguồn tài nguyên nước; hoạt động dầu khí và hoạt động khoáng sản khác; bảo vệ môi trường; năng lượng nguyên tử; quản lý, phát triển nhà và công sở; đất đai; đê điều; báo chí; xuất bản; sản xuất, xuất khẩu, nhập khẩu, kinh doanh hàng hóa; sản xuất, buôn bán hàng cấm, hàng giả; quản lý lao động ngoài nước thì thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính là 02 năm.
Vi phạm hành chính về thuế thì thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính theo quy định của pháp luật về quản lý thuế;
...

Như vậy, thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính đối với hành vi sử dụng các thực phẩm nhằm làm sai lệch kết quả khám sức khỏe nghĩa vụ quân sự là 01 năm.

Trân trọng!

Nghĩa vụ quân sự
Căn cứ pháp lý
Hỏi đáp mới nhất về Nghĩa vụ quân sự
Hỏi đáp Pháp luật
Người mù màu không được đăng ký đi nghĩa vụ quân sự trong trường hợp nào?
Hỏi đáp Pháp luật
Cận bao nhiêu độ thì không phải đi nghĩa vụ quân sự 2025?
Hỏi đáp Pháp luật
Ra tù bao nhiêu năm thì được đi nghĩa vụ quân sự?
Hỏi đáp Pháp luật
Nghĩa vụ quân sự: Ra quân trước Tết hay sau Tết Âm lịch 2025?
Hỏi đáp Pháp luật
Sinh năm bao nhiêu thì không phải đi nghĩa vụ quân sự 2025?
Hỏi đáp Pháp luật
Mẫu lý lịch nghĩa vụ quân sự năm 2025 và hướng dẫn cách ghi?
Hỏi đáp Pháp luật
Hồ sơ đăng ký nghĩa vụ quân sự bổ sung bao gồm những giấy tờ gì? Trình tự thực hiện đăng ký nghĩa vụ quân sự bổ sung như thế nào?
Hỏi đáp Pháp luật
Mẫu đơn xin di chuyển nghĩa vụ quân sự mới nhất năm 2025?
Hỏi đáp Pháp luật
05 trường hợp bỏ khám sức khỏe nghĩa vụ quân sự 2025 không bị xử phạt hành chính?
Hỏi đáp Pháp luật
Quy định về độ tuổi đi nghĩa vụ quân sự 2025 là bao nhiêu tuổi?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tra cứu hỏi đáp về Nghĩa vụ quân sự
Đinh Khắc Vỹ
425 lượt xem
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào