Xe không có gương chiếu hậu bị phạt bao nhiêu?

Cho tôi hỏi: Xe không có gương chiếu hậu bị phạt bao nhiêu? Gương chiếu hậu của xe máy có kích thước như thế nào? - Câu hỏi của anh Hiền (Long An).

Xe không có gương chiếu hậu bị phạt bao nhiêu?

Tại điểm a khoản 1 Điều 17 Nghị định 100/2019/NĐ-CP có quy định về lỗi xe không có gương chiếu hậu của xe máy như sau:

Xử phạt người điều khiển xe mô tô, xe gắn máy (kể cả xe máy điện), các loại xe tương tự xe mô tô và các loại xe tương tự xe gắn máy vi phạm quy định về điều kiện của phương tiện khi tham gia giao thông
1. Phạt tiền từ 100.000 đồng đến 200.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Điều khiển xe không có còi; đèn soi biển số; đèn báo hãm; gương chiếu hậu bên trái người điều khiển hoặc có nhưng không có tác dụng;
...

Tại điểm a khoản 2 Điều 16 Nghị định 100/2019/NĐ-CP có quy định về lỗi không có gương chiếu hậu của xe ô tô bị phạt tiền như sau:

Xử phạt người điều khiển xe ô tô (bao gồm cả rơ moóc hoặc sơ mi rơ moóc được kéo theo) và các loại xe tương tự xe ô tô vi phạm quy định về điều kiện của phương tiện khi tham gia giao thông
1. Phạt tiền từ 100.000 đồng đến 200.000 đồng đối với hành vi điều khiển xe không có kính chắn gió hoặc có nhưng vỡ hoặc có nhưng không có tác dụng (đối với xe có thiết kế lắp kính chắn gió).
2. Phạt tiền từ 300.000 đồng đến 400.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Điều khiển xe không có đủ đèn chiếu sáng, đèn soi biển số, đèn báo hãm, đèn tín hiệu, cần gạt nước, gương chiếu hậu, dây an toàn, dụng cụ thoát hiểm, thiết bị chữa cháy, đồng hồ báo áp lực hơi, đồng hồ báo tốc độ của xe hoặc có những thiết bị đó nhưng không có tác dụng, không đúng tiêu chuẩn thiết kế (đối với loại xe được quy định phải có những thiết bị đó), trừ các hành vi vi phạm quy định tại điểm m khoản 3 Điều 23, điểm q khoản 4 Điều 28 Nghị định này;
...

Như vậy, người có hành vi điều khiển xe không có hành vi không có gương chiếu hậu bị phạt tiền

- Từ 100.000 đồng đến 200.000 đồng đối với xe máy không có gương chiếu hậu bên trái người điều khiển hoặc có nhưng không có tác dụng.

- Từ 300.000 đồng đến 400.000 đồng đối với xe ô tô không có gương chiếu hậu hoặc có gương chiếu hậu nhưng không có tác dụng, không đúng tiêu chuẩn thiết kế.

Xe không có gương chiếu hậu bị phạt bao nhiêu?

Xe không có gương chiếu hậu bị phạt bao nhiêu? (Hình từ Internet)

Gương chiếu hậu là gì?

Tại tiết 1.3.1 Tiểu mục 1.3 Mục 1 Quy chuẩn kỹ thuật Quốc gia QCVN 28:2010/BGTVT có quy định về gương chiếu hậu như sau:

Giải thích từ ngữ
1.3.1. Gương chiếu hậu: Bộ phận được thiết kế dùng để quan sát phía sau.
1.3.2. Kiểu gương chiếu hậu: Các gương chiếu hậu được coi là cùng kiểu nếu có cùng nhãn hiệu, nhà sản xuất, dây chuyền sản xuất và không có sự khác biệt về các đặc tính kỹ thuật chính sau đây:
1.3.2.1. Kích thước và bán kính cong bề mặt phản xạ của gương;
1.3.2.2. Kết cấu, hình dáng hoặc vật liệu chế tạo gương và các bộ phận liên kết với xe.
1.3.3. Bán kính cong trung bình r: Giá trị bán kính cong của bề mặt phản xạ gương được xác định theo phương pháp được mô tả ở mục B.2, phụ lục B của quy chuẩn này.
1.3.4. Bán kính cong chính tại một điểm trên bề mặt phản xạ ri : Giá trị đo được bằng thiết bị nêu trong phụ lục B, đo trên cung tròn của bề mặt phản xạ theo hướng có kích thước lớn nhất của gương.
1.3.5. Bán kính cong chính tại một điểm trên bề mặt phản xạ r’i : Giá trị đo được bằng thiết bị nêu trong phụ lục B, đo trên cung tròn của bề mặt phản xạ theo hướng vuông góc với hướng có kích thước lớn nhất.

Như vậy, gương chiếu hậu là gương được thiết kế dùng để quan sát phía sau xe máy.

Gương chiếu hậu của xe máy có kích thước như thế nào?

Tại Tiểu mục 2.2 Mục 2 Quy chuẩn kỹ thuật Quốc gia QCVN 28:2010/BGTVT có quy định về kích thước gương chiếu hậu của xe máy như sau:

- Diện tích của bề mặt phản xạ không được nhỏ hơn 69 cm2.

- Trong trường hợp gương tròn, đường kính của bề mặt phản xạ không được nhỏ hơn 94 mm và không được lớn hơn 150 mm.

- Trong trường hợp gương không tròn kích thước của bề mặt phản xạ phải đủ lớn để chứa được một hình tròn nội tiếp có đường kính 78 mm, nhưng phải nằm được trong một hình chữ nhật có kích thước 120 mm x 200 mm.

Trân trọng!

Tham gia giao thông
Căn cứ pháp lý
Hỏi đáp mới nhất về Tham gia giao thông
Hỏi đáp Pháp luật
Từ ngày 01/01/2025, bổ sung phân loại xe ưu tiên được quy định như thế nào?
Hỏi đáp Pháp luật
Xe ưu tiên nào không bị hạn chế tốc độ, không phụ thuộc vào tín hiệu đèn giao thông từ 1/1/2025?
Hỏi đáp Pháp luật
Các loại xe được ưu tiên từ 1/1/2025? Màu tín hiệu để nhận biết xe ưu tiên?
Hỏi đáp Pháp luật
Từ ngày 01/01/2025, người đi bộ qua đường phải có tín hiệu bằng tay?
Hỏi đáp Pháp luật
Quy định độ tuổi lái xe máy từ ngày 01/01/2025?
Hỏi đáp Pháp luật
Có được dừng xe, đỗ xe trên đường mà không bật tín hiệu báo cho người điều khiển phương tiện khác biết không?
Hỏi đáp Pháp luật
03 biện pháp giải quyết khi xảy ra ùn tắc giao thông?
Hỏi đáp Pháp luật
Từ năm 2025, xe cứu thương phải lắp thiết bị giám sát hành trình và thiết bị ghi nhận hình ảnh người lái xe?
Hỏi đáp Pháp luật
Thứ tự ưu tiên chấp hành báo hiệu đường bộ từ ngày 01/01/2025 như thế nào cho đúng luật?
Hỏi đáp Pháp luật
Từ 01/01/2025, người lái xe chạy trên đường phải đặc biệt lưu ý 4 khung giờ?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tra cứu hỏi đáp về Tham gia giao thông
Lương Thị Tâm Như
832 lượt xem
Tra cứu hỏi đáp liên quan
Tham gia giao thông
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào