Thời hạn công nhận đảng viên chính thức là bao lâu?

Cho hỏi: Thời hạn công nhận đảng viên chính thức là bao lâu? Tuổi đảng của Đảng viên được tính từ ngày lễ kết nạp hay quyết định kết nạp? Câu hỏi của chị Trang (Tuy An)

Tuổi đảng của Đảng viên được tính từ ngày lễ kết nạp hay quyết định kết nạp?

Căn cứ theo Điều 5 Điều lệ Đảng Cộng sản Việt Nam 2011 quy định về người được kết nạp vào Đảng như sau:

Điều 5.
1. Người được kết nạp vào Đảng phải trải qua thời kỳ dự bị mười hai tháng, tính từ ngày chi bộ tổ chức lễ kết nạp. Trong thời kỳ dự bị, chi bộ tiếp tục giáo dục, rèn luyện và phân công đảng viên chính thức giúp đảng viên đó tiến bộ.
2. Khi hết thời kỳ dự bị, chi bộ xét công nhận đảng viên chính thức từng người một và biểu quyết như khi xét kết nạp; nếu không đủ tư cách đảng viên thì đề nghị lên cấp uỷ có thẩm quyền quyết định xoá tên trong danh sách đảng viên dự bị.
3. Nghị quyết của chi bộ về đề nghị công nhận đảng viên chính thức phải được cấp uỷ có thẩm quyền quyết định.
4. Đảng viên đã được công nhận chính thức thì tuổi đảng của đảng viên tính từ ngày ghi trong quyết định kết nạp.

Theo đó, đối với trường hợp khi đảng viên đã được công nhận chính thức thì tuổi đảng của đảng viên sẽ được tính từ ngày ghi trong quyết định kết nạp đảng viên chứ không phải tính từ ngày chi bộ tổ chức lễ kết nạp.

Thời hạn công nhận đảng viên chính thức là bao lâu?

Thời hạn công nhận đảng viên chính thức là bao lâu? (Hình từ Internet)

Thời hạn công nhận đảng viên chính thức là bao lâu?

Theo Tiểu mục 4.2 Mục 4 Quy định 24-QĐ/TW năm 2021, về thời hạn tổ chức lễ kết nạp đảng viên, xét công nhận đảng viên chính thức, tính tuổi đảng của đảng viên như sau:

Về thời hạn tổ chức lễ kết nạp đảng viên, xét công nhận đảng viên chính thức, tính tuổi đảng của đảng viên
4.1. (Khoản 1): Thời hạn tổ chức lễ kết nạp.
Trong thời hạn 30 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được quyết định kết nạp đảng viên của cấp uỷ có thẩm quyền, chi bộ phải tổ chức lễ kết nạp cho đảng viên. Nếu để quá thời hạn nêu trên phải báo cáo và được cấp uỷ cấp trên trực tiếp đồng ý.
4.2. (Khoản 2): Thời điểm công nhận đảng viên chính thức.
4.2.1. Trong thời hạn 30 ngày làm việc, kể từ ngày đảng viên hết 12 tháng dự bị, chi bộ phải xét và đề nghị công nhận chính thức cho đảng viên; nếu không đủ điều kiện công nhận là đảng viên chính thức thì đề nghị lên cấp uỷ có thẩm quyền quyết định xoá tên.
4.2.2. Đảng viên dự bị đủ điều kiện được công nhận là đảng viên chính thức, dù chi bộ họp chậm, cấp uỷ có thẩm quyền chuẩn y chậm, vẫn được công nhận đảng viên chính thức đúng thời điểm hết 12 tháng dự bị.
4.2.3. Trường hợp tổ chức đảng cấp dưới đã qua 3 lần biểu quyết nhưng không đủ hai phần ba số đảng viên chính thức hoặc cấp uỷ viên tán thành công nhận một đảng viên dự bị là đảng viên chính thức hoặc đề nghị xoá tên trong danh sách đảng viên thì báo cáo cấp uỷ cấp trên trực tiếp và cấp uỷ có thẩm quyền xem xét, quyết định.
...

Theo đó, thời hạn công nhận đảng viên chính thức là 30 ngày làm việc, kể từ ngày đảng viên hết 12 tháng dự bị, chi bộ phải xét và đề nghị công nhận chính thức cho đảng viên.

Nếu đảng viên dự bị không đủ điều kiện công nhận là đảng viên chính thức thì đề nghị lên cấp uỷ có thẩm quyền quyết định xoá tên.

Đảng viên được miễn công tác và sinh hoạt đảng có quyền hạn và trách nhiệm như thế nào?

Căn cứ theo Mục 7 Quy định 24-QĐ/TW năm 2021 quy định về đảng viên được phép xin miễn công tác và sinh hoạt đảng như sau:

Đảng viên xin miễn công tác và sinh hoạt đảng
7.1. Đảng viên tuổi cao, sức khoẻ yếu không thể tham gia sinh hoạt đảng được, tự làm đơn hoặc trực tiếp báo cáo với chi bộ xin giảm, miễn công tác và sinh hoạt đảng, chi bộ xem xét, quyết định. Chi uỷ hoặc bí thư chi bộ báo cáo cấp uỷ cấp trên trực tiếp biết.
7.2. Đảng viên được miễn công tác và sinh hoạt đảng có quyền hạn và trách nhiệm sau:
7.2.1. Được dự đại hội đảng viên; được cung cấp thông tin theo quy định tại Mục 2.1 nếu đảng viên đó yêu cầu.
7.2.2. Được xét tặng Huy hiệu Đảng khi có đủ tiêu chuẩn.
7.2.3. Được miễn đánh giá chất lượng đảng viên trong thời gian được miễn công tác và sinh hoạt đảng.
7.2.4. Bản thân phải gương mẫu và vận động gia đình chấp hành chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước và các quy định của địa phương, nếu vi phạm kỷ luật đảng thì xử lý kỷ luật như đối với đảng viên đang sinh hoạt theo quy định của Điều lệ Đảng.

Theo đó, đảng viên được phép xin miễn công tác và sinh hoạt đảng có quyền hạn và trách nhiệm như sau:

[1] Được dự đại hội đảng viên; được cung cấp thông tin theo quy định tại Mục 2.1 Quy định 24-QĐ/TW năm 2021 nếu đảng viên đó yêu cầu.

[2] Được xét tặng Huy hiệu Đảng khi có đủ tiêu chuẩn.

[3] Được miễn đánh giá chất lượng đảng viên trong thời gian được miễn công tác và sinh hoạt đảng.

[4] Bản thân phải gương mẫu và vận động gia đình chấp hành chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước và các quy định của địa phương, nếu vi phạm kỷ luật đảng thì xử lý kỷ luật như đối với đảng viên đang sinh hoạt theo quy định của Điều lệ Đảng.

Trân trọng!

Đảng viên
Căn cứ pháp lý
Hỏi đáp mới nhất về Đảng viên
Hỏi đáp Pháp luật
Cán bộ, đảng viên cần thực hiện văn hóa từ chức khi không đủ uy tín?
Hỏi đáp Pháp luật
Ban hành Hướng dẫn 159-HD/BTGTW năm 2024 thực hiện Quy định chuẩn mực đạo đức cách mạng của cán bộ, đảng viên trong giai đoạn mới?
Hỏi đáp Pháp luật
Đảng viên có được thành lập doanh nghiệp không?
Hỏi đáp Pháp luật
Đảng viên bị xoá tên khỏi Đảng có được giữ lại thẻ đảng viên không?
Hỏi đáp Pháp luật
Ban hành Quyết định 164-QĐ/TW năm 2024 quy trình giải quyết tố cáo đảng viên là cán bộ thuộc Trung ương quản lý?
Hỏi đáp Pháp luật
Mẫu phiếu báo đảng viên được công nhận chính thức mới nhất năm 2024?
Hỏi đáp Pháp luật
Đảng viên ngoại tình có bị khai trừ khỏi Đảng không? Bị truy cứu trách nhiệm hình sự khi nào?
Hỏi đáp Pháp luật
Hướng dẫn cách ghi Bản tường trình về việc mất thẻ đảng viên mới nhất 2024?
Hỏi đáp Pháp luật
Đảng viên có được kết hôn với người nước ngoài không? Đảng viên kết hôn với người nước ngoài có thể bị khai trừ đảng trong trường hợp nào?
Hỏi đáp Pháp luật
Đảng viên phải đi điều trị bệnh dài ngày có được miễn sinh hoạt đảng không?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tra cứu hỏi đáp về Đảng viên
Nguyễn Trần Cao Kỵ
2,539 lượt xem
Tra cứu hỏi đáp liên quan
Đảng viên
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào