Khi thực hiện việc công chứng hợp đồng mua bán nhà đất người yêu cầu công chứng phải trả giá dịch vụ như thế nào?

Cho tôi hỏi: Khi thực hiện việc công chứng hợp đồng mua bán nhà đất người yêu cầu công chứng phải trả giá dịch vụ như thế nào? Câu hỏi từ anh Trung - Đồng Tháp

Có được công chứng hợp đồng mua bán nhà đất ở tỉnh, thành phố khác không?

Tại Điều 42 Luật Công chứng 2014 có quy định về phạm vi công chứng hợp đồng, giao dịch về bất động sản như sau:

Phạm vi công chứng hợp đồng, giao dịch về bất động sản
Công chứng viên của tổ chức hành nghề công chứng chỉ được công chứng hợp đồng, giao dịch về bất động sản trong phạm vi tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nơi tổ chức hành nghề công chứng đặt trụ sở, trừ trường hợp công chứng di chúc, văn bản từ chối nhận di sản là bất động sản và văn bản ủy quyền liên quan đến việc thực hiện các quyền đối với bất động sản.

Như vậy, hợp đồng mua bán đất khi công chứng chỉ được công chứng trong phạm vi tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nơi tổ chức hành nghề công chứng đặt trụ sở.

Do đó, việc công chứng hợp đồng mua bán đất ở sẽ không được thực hiện tại tỉnh, thành phố khác.

Khi thực hiện việc công chứng hợp đồng mua bán nhà đất người yêu cầu công chứng phải trả giá dịch vụ như thế nào?

Khi thực hiện việc công chứng hợp đồng mua bán nhà đất người yêu cầu công chứng phải trả giá dịch vụ như thế nào? (Hình từ Internet)

Khi thực hiện việc công chứng hợp đồng mua bán nhà đất người yêu cầu công chứng phải trả giá dịch vụ như thế nào?

Căn cứ khoản 2 Điều 32 Luật Công chứng 2014 một số nội dung bị thay thế bởi điểm b khoản 9 Điều 73 Luật Giá 2023 quy định Quyền của tổ chức hành nghề công chứng như sau:

Quyền của tổ chức hành nghề công chứng
1. Ký hợp đồng làm việc, hợp đồng lao động với công chứng viên quy định tại điểm a và điểm c khoản 1 Điều 34 của Luật này và các nhân viên làm việc cho tổ chức mình.
2. Thu phí công chứng, giá dịch vụ theo yêu cầu liên quan đến việc công chứng, chi phí khác.
3. Cung cấp dịch vụ công chứng ngoài ngày, giờ làm việc của cơ quan hành chính nhà nước để đáp ứng nhu cầu công chứng của nhân dân.
4. Được khai thác, sử dụng thông tin từ cơ sở dữ liệu công chứng quy định tại Điều 62 của Luật này.
5. Các quyền khác theo quy định của Luật này và các văn bản quy phạm pháp luật khác có liên quan.

Théo đó, tại Điều 67 Luật Công chứng 2014 được sửa đổi bởi điểm a khoản 9 Điều 73 Luật Giá 2023 quy định giá dịch vụ theo yêu cầu liên quan đến việc công chứng như sau:

Giá dịch vụ theo yêu cầu liên quan đến việc công chứng
1. Người yêu cầu công chứng phải trả giá dịch vụ theo yêu cầu liên quan đến việc công chứng khi yêu cầu tổ chức hành nghề công chứng thực hiện việc soạn thảo hợp đồng, giao dịch, đánh máy, sao chụp, dịch giấy tờ, văn bản và các việc khác liên quan đến việc công chứng.
2. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh định giá tối đa đối với dịch vụ theo yêu cầu liên quan đến việc công chứng áp dụng đối với các tổ chức hành nghề công chứng tại địa phương. Tổ chức hành nghề công chứng xác định giá cụ thể đối với từng loại việc không vượt quá mức giá tối đa do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành và niêm yết công khai các mức giá tại trụ sở của mình. Tổ chức hành nghề công chứng thu giá dịch vụ theo yêu cầu liên quan đến việc công chứng cao hơn mức giá tối đa và mức giá đã niêm yết thì bị xử lý theo quy định của pháp luật.
3. Tổ chức hành nghề công chứng có trách nhiệm giải thích rõ cho người yêu cầu công chứng về giá dịch vụ theo yêu cầu liên quan đến việc công chứng.”

Như vậy, khi thực hiện việc công chứng hợp đồng mua bán nhà đất người yêu cầu công chứng trả giá dịch vụ theo thỏa thuận của các bên.

Tuy nhiên, tổ chức hành nghề công chứng xác định giá cụ thể đối với từng loại việc không vượt quá mức giá tối đa do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành và niêm yết công khai các mức giá tại trụ sở của mình.

Tổ chức hành nghề công chứng thu giá dịch vụ theo yêu cầu liên quan đến việc công chứng cao hơn mức giá tối đa và mức giá đã niêm yết thì bị xử lý theo quy định của pháp luật.

Hồ sơ yêu cầu công chứng công chứng hợp đồng mua bán đất bao gồm giấy tờ gì?

Tại khoản 1 Điều 40 Luật Công chứng 2014 có quy định về hồ sơ yêu cầu công chứng công chứng hợp đồng mua bán đất bao gồm giấy tờ sau:

- Phiếu yêu cầu công chứng, trong đó có thông tin về họ tên, địa chỉ người yêu cầu công chứng, nội dung cần công chứng, danh mục giấy tờ gửi kèm theo; tên tổ chức hành nghề công chứng, họ tên người tiếp nhận hồ sơ yêu cầu công chứng, thời điểm tiếp nhận hồ sơ;

- Dự thảo hợp đồng, giao dịch;

- Bản sao giấy tờ tùy thân của người yêu cầu công chứng;

- Bản sao giấy chứng nhận quyền sở hữu, quyền sử dụng hoặc bản sao giấy tờ thay thế được pháp luật quy định đối với tài sản mà pháp luật quy định phải đăng ký quyền sở hữu, quyền sử dụng trong trường hợp hợp đồng, giao dịch liên quan đến tài sản đó;

- Bản sao giấy tờ khác có liên quan đến hợp đồng, giao dịch mà pháp luật quy định phải có.

Lưu ý: Bản sao có thể là bản chụp, bản in hoặc bản đánh máy có nội dung đầy đủ, chính xác như bản chính và không phải chứng thực.

Trân trọng!

Hợp đồng công chứng mua bán đất
Căn cứ pháp lý
Hỏi đáp mới nhất về Hợp đồng công chứng mua bán đất
Hỏi đáp Pháp luật
Khi thực hiện việc công chứng hợp đồng mua bán nhà đất người yêu cầu công chứng phải trả giá dịch vụ như thế nào?
Hỏi đáp Pháp luật
Cơ quan đại diện ngoại giao Việt Nam ở nước ngoài có được công chứng hợp đồng mua bán đất tại Việt Nam không?
Hỏi đáp Pháp luật
Hợp đồng công chứng mua bán đất có được thực hiện ở văn phòng công chứng tỉnh khác?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tra cứu hỏi đáp về Hợp đồng công chứng mua bán đất
Nguyễn Thị Hiền
366 lượt xem
Tra cứu hỏi đáp liên quan
Hợp đồng công chứng mua bán đất
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào