Mức đóng bảo hiểm y tế đối với công an nhân dân là bao nhiêu?
Mức đóng bảo hiểm y tế đối với công an nhân dân là bao nhiêu?
Căn cứ Điều 4 Nghị định 70/2015/NĐ-CP quy định mức đóng bảo hiểm y tế:
Mức đóng bảo hiểm y tế
1. Mức đóng bảo hiểm y tế hằng tháng được quy định như sau:
a) Bằng 4,5% tiền lương tháng đối với các đối tượng quy định tại Điểm a Khoản 1; Điểm a Khoản 2; các Điểm a và c Khoản 3 Điều 2 Nghị định này;
b) Bằng 4,5% mức lương cơ sở đối với các đối tượng quy định tại Điểm b Khoản 1; các Điểm b và c Khoản 2; Điểm b Khoản 3 Điều 2 Nghị định này.
2. Căn cứ vào tình hình thực tế, Bộ trưởng Bộ Quốc phòng chủ trì, phối hợp Bộ trưởng Bộ Công an, Bộ trưởng Bộ Y tế, Bộ trưởng Bộ Tài chính và Thủ trưởng cơ quan có liên quan trình Chính phủ điều chỉnh mức đóng bảo hiểm y tế phù hợp.
Căn cứ khoản 2 Điều 2 Nghị định 70/2015/NĐ-CP quy định đối tượng tham gia bảo hiểm y tế:
Đối tượng tham gia bảo hiểm y tế
...
2. Công an nhân dân tham gia bảo hiểm y tế gồm:
a) Sĩ quan, hạ sĩ quan nghiệp vụ và sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên môn kỹ thuật đang công tác trong lực lượng công an nhân dân;
b) Hạ sĩ quan, chiến sĩ nghĩa vụ trong lực lượng công an nhân dân;
c) Học viên công an nhân dân hưởng sinh hoạt phí từ ngân sách nhà nước.
...
Theo đó, mức đóng bảo hiểm y tế đối với công an nhân dân như sau:
- Bằng 4,5% tiền lương tháng đối với các đối tượng sau:
+ Sĩ quan, hạ sĩ quan nghiệp vụ đang công tác trong lực lượng công an nhân dân;
+ Sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên môn kỹ thuật đang công tác trong lực lượng công an nhân dân;
- Bằng 4,5% mức lương cơ sở đối với các đối tượng sau:
+ Hạ sĩ quan, chiến sĩ nghĩa vụ trong lực lượng công an nhân dân;
+ Học viên công an nhân dân hưởng sinh hoạt phí từ ngân sách nhà nước.
Mức đóng bảo hiểm y tế đối với công an nhân dân là bao nhiêu? (Hình từ Internet)
Các trường hợp nào công an nhân dân không được hưởng bảo hiểm y tế?
Căn cứ Điều 12 Nghị định 70/2015/NĐ-CP quy định các trường hợp không được hưởng bảo hiểm y tế:
Các trường hợp không được hưởng bảo hiểm y tế
1. Các trường hợp không được hưởng bảo hiểm y tế thực hiện theo quy định tại Điều 23 của Luật Bảo hiểm y tế đã được sửa đổi, bổ sung.
2. Trường hợp đặc thù do hoạt động, thực hiện nhiệm vụ quốc phòng - an ninh của quân nhân, công an nhân dân và người làm công tác cơ yếu thực hiện theo hướng dẫn của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng, Bộ trưởng Bộ Công an, Bộ trưởng Bộ Y tế, Bộ trưởng Bộ Tài chính.
Theo đó, công an nhân dân không được hưởng bảo hiểm y tế trong các trường hợp sau:
- Các chi phí được ngân sách nhà nước trả:
+ Khám bệnh, chữa bệnh, phục hồi chức năng, khám thai định kỳ, sinh con;
+ Vận chuyển người bệnh từ tuyến huyện lên tuyến trên trong trường hợp cấp cứu hoặc khi đang điều trị nội trú phải chuyển tuyến chuyên môn kỹ thuật.
- Điều dưỡng, an dưỡng tại cơ sở điều dưỡng, an dưỡng.
- Khám sức khỏe.
- Xét nghiệm, chẩn đoán thai không nhằm mục đích điều trị.
- Sử dụng kỹ thuật hỗ trợ sinh sản, dịch vụ kế hoạch hóa gia đình, nạo hút thai, phá thai, trừ trường hợp phải đình chỉ thai nghén do nguyên nhân bệnh lý của thai nhi hay của sản phụ.
- Sử dụng dịch vụ thẩm mỹ.
- Điều trị lác, cận thị và tật khúc xạ của mắt, trừ trường hợp trẻ em dưới 6 tuổi.
- Sử dụng vật tư y tế thay thế bao gồm chân tay giả, mắt giả, răng giả, kính mắt, máy trợ thính, phương tiện trợ giúp vận động trong khám bệnh, chữa bệnh và phục hồi chức năng.
- Khám bệnh, chữa bệnh, phục hồi chức năng trong trường hợp thảm họa.
- Khám bệnh, chữa bệnh nghiện ma túy, nghiện rượu hoặc chất gây nghiện khác.
+ Giám định y khoa, giám định pháp y, giám định pháp y tâm thần.
- Tham gia thử nghiệm lâm sàng, nghiên cứu khoa học.
- Trường hợp đặc thù do hoạt động, thực hiện nhiệm vụ quốc phòng - an ninh của quân nhân thực hiện theo hướng dẫn của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng, Bộ trưởng Bộ Công an, Bộ trưởng Bộ Y tế, Bộ trưởng Bộ Tài chính.
Lộ trình thực hiện bảo hiểm y tế của công an nhân dân được quy định như thế nào?
Căn cứ Điều 3 Nghị định 70/2015/NĐ-CP quy định lộ trình thực hiện bảo hiểm y tế:
Lộ trình thực hiện bảo hiểm y tế
1. Từ ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành, thực hiện bảo hiểm y tế đối với 100% các đối tượng quy định tại Điểm c Khoản 3 Điều 2 Nghị định này.
2. Từ ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành đến 31 tháng 12 năm 2015, thực hiện bảo hiểm y tế đối với 15%; từ ngày 01 tháng 01 năm 2016, thực hiện bảo hiểm y tế ít nhất 30% các đối tượng quy định tại Điều 2 Nghị định này, trừ đối tượng quy định tại Điểm c Khoản 3 Điều 2 Nghị định này.
3. Từ ngày 01 tháng 01 năm 2018, thực hiện bảo hiểm y tế ít nhất 60% các đối tượng quy định tại Điều 2 Nghị định này, trừ đối tượng quy định tại Điểm c Khoản 3 Điều 2 Nghị định này.
4. Từ ngày 01 tháng 01 năm 2020, thực hiện bảo hiểm y tế đối với 100% các đối tượng quy định tại Điều 2 Nghị định này.
5. Căn cứ lộ trình thực hiện bảo hiểm y tế quy định tại các Khoản 2, 3 và 4 Điều này, Bộ trưởng Bộ Quốc phòng, Bộ trưởng Bộ Công an quyết định cụ thể đơn vị thuộc thẩm quyền quản lý tham gia bảo hiểm y tế.
Theo đó, lộ trình thực hiện bảo hiểm y tế của công an nhân dân được quy định như sau:
- Từ ngày 15/10/2015 đến 31/12/2015, thực hiện bảo hiểm y tế 15% đối với công an nhân dân tham gia bảo hiểm y tế.
- Từ ngày 01/01/2016, thực hiện bảo hiểm y tế ít nhất 30% đối với công an nhân dân tham gia bảo hiểm y tế.
- Từ ngày 01/01/2018, thực hiện bảo hiểm y tế ít nhất 60% đối với công an nhân dân tham gia bảo hiểm y tế.
- Từ ngày 01/01/2020, thực hiện bảo hiểm y tế đối với 100% đối với công an nhân dân tham gia bảo hiểm y tế.
Trân trọng!
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.
- vnEdu.vn đăng nhập tra điểm nhanh nhất 2024 dành cho phụ huynh và học sinh?
- Xếp hạng 6 di tích quốc gia đặc biệt đợt 16 năm 2024?
- Tháng 11 âm lịch là tháng mấy dương lịch 2024? Xem lịch âm Tháng 11 2024 chi tiết?
- Mẫu Bản thuyết minh Báo cáo tài chính năm của doanh nghiệp hoạt động liên tục mới nhất 2024?
- Nội dung công việc thực hiện công tác địa chất đánh giá tài nguyên khoáng sản đất hiếm từ 06/01/2025?