Người nhận ủy thác nhập khẩu hàng hóa có phải là đối tượng nộp thuế bảo vệ môi trường không?

Anh chị ban biên tập cho tôi hỏi, người nhận ủy thác nhập khẩu hàng hóa có phải là đối tượng nộp thuế bảo vệ môi trường không? Nhờ anh chị giải đáp.

Người nhận ủy thác nhập khẩu hàng hóa có phải là đối tượng nộp thuế bảo vệ môi trường không?

Căn cứ quy định Điều 5 Luật Thuế bảo vệ môi trường 2010 quy định về người nộp thuế như sau:

Người nộp thuế
1. Người nộp thuế bảo vệ môi trường là tổ chức, hộ gia đình, cá nhân sản xuất, nhập khẩu hàng hóa thuộc đối tượng chịu thuế quy định tại Điều 3 của Luật này.
2. Người nộp thuế bảo vệ môi trường trong một số trường hợp cụ thể được quy định như sau:
a) Trường hợp ủy thác nhập khẩu hàng hóa thì người nhận ủy thác nhập khẩu là người nộp thuế;
b) Trường hợp tổ chức, hộ gia đình, cá nhân làm đầu mối thu mua than khai thác nhỏ, lẻ mà không xuất trình được chứng từ chứng minh hàng hóa đã được nộp thuế bảo vệ môi trường thì tổ chức, hộ gia đình, cá nhân làm đầu mối thu mua là người nộp thuế.

Như vậy, theo quy định nêu trên thì trong trường hợp ủy thác nhập khẩu hàng hóa thì người nhận ủy thác nhập khẩu là người nộp thuế.

Do đó người nhận ủy thác nhập khẩu hàng hóa là đối tượng nộp thuế bảo vệ môi trường.

Người nhận ủy thác nhập khẩu hàng hóa có phải là đối tượng nộp thuế bảo vệ môi trường không?

Người nhận ủy thác nhập khẩu hàng hóa có phải là đối tượng nộp thuế bảo vệ môi trường không? (Hình từ Internet)

Thời điểm tính thuế bảo vệ môi trường được quy định như thế nào?

Căn cứ quy định Điều 6 Thông tư 152/2011/TT-BTC quy định về thời điểm tính thuế như sau:

Thời điểm tính thuế
1. Đối với hàng hóa sản xuất bán ra, trao đổi, tặng cho, khuyến mại, quảng cáo, thời điểm tính thuế là thời điểm chuyển giao quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng hàng hóa.
2. Đối với hàng hóa sản xuất đưa vào tiêu dùng nội bộ, thời điểm tính thuế là thời điểm đưa hàng hóa vào sử dụng.
3. Đối với hàng hóa nhập khẩu, thời điểm tính thuế là thời điểm đăng ký tờ khai hải quan, trừ xăng dầu nhập khẩu để bán quy định tại khoản 4 điều này.
4. Đối với xăng, dầu sản xuất hoặc nhập khẩu để bán, thời điểm tính thuế là thời điểm doanh nghiệp đầu mối kinh doanh xăng, dầu bán ra.

Như vậy, thời điểm tính thuế bảo vệ môi trường được quy định như sau sau:

- Đối với hàng hóa sản xuất bán ra, trao đổi, tặng cho, khuyến mại, quảng cáo, thời điểm tính thuế là thời điểm chuyển giao quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng hàng hóa.

- Đối với hàng hóa sản xuất đưa vào tiêu dùng nội bộ, thời điểm tính thuế là thời điểm đưa hàng hóa vào sử dụng.

- Đối với hàng hóa nhập khẩu, thời điểm tính thuế là thời điểm đăng ký tờ khai hải quan, trừ xăng dầu nhập khẩu để bán quy định tại khoản 4 Điều 6 Thông tư 152/2011/TT-BTC.

- Đối với xăng, dầu sản xuất hoặc nhập khẩu để bán, thời điểm tính thuế là thời điểm doanh nghiệp đầu mối kinh doanh xăng, dầu bán ra.

Đối tượng chịu thuế bảo vệ môi trường gồm những gì?

Căn cứ quy định Điều 3 Luật Thuế bảo vệ môi trường 2010 quy định về đối tượng chịu thuế như sau:

Theo đó dối tượng chịu thuế bảo vệ môi trường gồm có:

- Xăng, dầu, mỡ nhờn, bao gồm:

+ Xăng, trừ etanol;

+ Nhiên liệu bay;

+ Dầu diezel;

+ Dầu hỏa;

+ Dầu mazut;

+ Dầu nhờn;

+ Mỡ nhờn.

- Than đá, bao gồm:

+ Than nâu;

+ Than an-tra-xít (antraxit);

+ Than mỡ;

+ Than đá khác.

- Dung dịch hydro-chloro-fluoro-carbon (HCFC).

- Túi ni lông thuộc diện chịu thuế.

- Thuốc diệt cỏ thuộc loại hạn chế sử dụng.

- Thuốc trừ mối thuộc loại hạn chế sử dụng.

- Thuốc bảo quản lâm sản thuộc loại hạn chế sử dụng.

- Thuốc khử trùng kho thuộc loại hạn chế sử dụng.

- Trường hợp xét thấy cần thiết phải bổ sung đối tượng chịu thuế khác cho phù hợp với từng thời kỳ thì Ủy ban thường vụ Quốc hội xem xét, quy định.

Hàng hóa là đối tượng chịu thuế không chịu thuế bảo vệ môi trường trong các trường hợp nào?

Căn cứ quy định khoản 2 Điều 4 Luật Thuế bảo vệ môi trường 2010 quy định về đối tượng không chịu thuế như sau:

Đối tượng không chịu thuế
1. Hàng hóa không quy định tại Điều 3 của Luật này không thuộc đối tượng chịu thuế bảo vệ môi trường.
2. Hàng hóa quy định tại Điều 3 của Luật này không chịu thuế bảo vệ môi trường trong các trường hợp sau:
a) Hàng hóa vận chuyển quá cảnh hoặc chuyển khẩu qua cửa khẩu, biên giới Việt Nam theo quy định của pháp luật, bao gồm hàng hóa được vận chuyển từ nước xuất khẩu đến nước nhập khẩu qua cửa khẩu Việt Nam nhưng không làm thủ tục nhập khẩu vào Việt Nam và không làm thủ tục xuất khẩu ra khỏi Việt Nam; hàng hóa quá cảnh qua cửa khẩu, biên giới Việt Nam trên cơ sở Hiệp định ký kết giữa Chính phủ Việt Nam và Chính phủ nước ngoài hoặc thỏa thuận giữa cơ quan, người đại diện được Chính phủ Việt Nam và Chính phủ nước ngoài ủy quyền theo quy định của pháp luật;
b) Hàng hóa tạm nhập khẩu, tái xuất khẩu trong thời hạn theo quy định của pháp luật;
c) Hàng hóa do cơ sở sản xuất trực tiếp xuất khẩu hoặc ủy thác cho cơ sở kinh doanh xuất khẩu để xuất khẩu, trừ trường hợp tổ chức, hộ gia đình, cá nhân mua hàng hóa thuộc đối tượng chịu thuế bảo vệ môi trường để xuất khẩu.

Như vậy, hàng hóa là đối tượng chịu thuế không chịu thuế bảo vệ môi trường trong các trường hợp sau đây:

- Hàng hóa vận chuyển quá cảnh hoặc chuyển khẩu qua cửa khẩu, biên giới Việt Nam theo quy định của pháp luật, bao gồm hàng hóa được vận chuyển từ nước xuất khẩu đến nước nhập khẩu qua cửa khẩu Việt Nam nhưng không làm thủ tục nhập khẩu vào Việt Nam và không làm thủ tục xuất khẩu ra khỏi Việt Nam;

- Hàng hóa quá cảnh qua cửa khẩu, biên giới Việt Nam trên cơ sở Hiệp định ký kết giữa Chính phủ Việt Nam và Chính phủ nước ngoài hoặc thỏa thuận giữa cơ quan, người đại diện được Chính phủ Việt Nam và Chính phủ nước ngoài ủy quyền theo quy định của pháp luật;

- Hàng hóa tạm nhập khẩu, tái xuất khẩu trong thời hạn theo quy định của pháp luật;

- Hàng hóa do cơ sở sản xuất trực tiếp xuất khẩu hoặc ủy thác cho cơ sở kinh doanh xuất khẩu để xuất khẩu, trừ trường hợp tổ chức, hộ gia đình, cá nhân mua hàng hóa thuộc đối tượng chịu thuế bảo vệ môi trường để xuất khẩu.

Trân trọng!

Ủy thác nhập khẩu
Căn cứ pháp lý
Hỏi đáp mới nhất về Ủy thác nhập khẩu
Hỏi đáp Pháp luật
Hợp đồng ủy thác nhập khẩu là gì? Hồ sơ hải quan đối với hàng hóa nhập khẩu bao gồm những gì?
Hỏi đáp Pháp luật
Người nhận ủy thác nhập khẩu hàng hóa có phải là đối tượng nộp thuế bảo vệ môi trường không?
Hỏi đáp pháp luật
Kê khai tính thuế TNDN khi ủy thác nhập khẩu
Hỏi đáp pháp luật
Tổ chức nhận ủy thác nhập khẩu phế liệu làm nguyên liệu sản xuất phải đáp ứng các điều kiện gì về bảo vệ môi trường?
Hỏi đáp pháp luật
Trách nhiệm của tổ chức nhận ủy thác nhập khẩu phế liệu làm nguyên liệu sản xuất là gì?
Hỏi đáp pháp luật
Trách nhiệm của cá nhân nhận ủy thác nhập khẩu phế liệu làm nguyên liệu sản xuất là gì?
Hỏi đáp pháp luật
Mức thu phí cấp giấy xác nhận đối với tổ chức, cá nhân nhận ủy thác nhập khẩu phế liệu làm nguyên liệu sản xuất
Hỏi đáp pháp luật
Mức thu phí cấp lại giấy xác nhận đối với tổ chức, cá nhân nhận ủy thác nhập khẩu phế liệu làm nguyên liệu sản xuất
Hỏi đáp pháp luật
Có phải bắt buộc công chứng hợp đồng ủy thác nhập khẩu không?
Hỏi đáp pháp luật
Điều kiện đối với thương nhân được phép ủy thác nhập khẩu thuốc tham gia xuất khẩu, nhập khẩu thuốc, bao bì tiếp xúc trực tiếp với thuốc
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tra cứu hỏi đáp về Ủy thác nhập khẩu
Đinh Khắc Vỹ
2,014 lượt xem
Tra cứu hỏi đáp liên quan
Ủy thác nhập khẩu
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào