Doanh thu tính thuế nhà thầu đối với hoạt động cho thuê tài chính được xác định như thế nào? Điều kiện để công ty tài chính thực hiện cho thuê tài chính là gì?
Doanh thu tính thuế nhà thầu đối với hoạt động cho thuê tài chính được xác định như thế nào?
Theo quy định tại khoản 8 Điều 5 Luật Thuế giá trị gia tăng 2008 sửa đổi bởi khoản 1 Điều 1 Luật Thuế giá trị gia tăng sửa đổi năm 2013 về đối tượng không chịu thuế như sau:
Đối tượng không chịu thuế
.....
8. Các dịch vụ tài chính, ngân hàng, kinh doanh chứng khoán sau đây:
a) Dịch vụ cấp tín dụng bao gồm: cho vay; chiết khấu, tái chiết khấu công cụ chuyển nhượng và các giấy tờ có giá khác; bảo lãnh; cho thuê tài chính; phát hành thẻ tín dụng; bao thanh toán trong nước; bao thanh toán quốc tế; hình thức cấp tín dụng khác theo quy định của pháp luật;
b) Dịch vụ cho vay của người nộp thuế không phải là tổ chức tín dụng;
......
Căn cứ theo Mục 2 Công văn 4765/TCT-CS năm 2015 hướng dẫn về chính sách nhà thầu như sau:
Về doanh thu tính thuế nhà thầu (thuế GTGT và thuế TNDN) đối với hoạt động cho thuê tài chính máy móc, thiết bị của Công ty cho thuê tài chính ở nước ngoài.
Theo quy định tại khoản 8, Điều 4 Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Luật Thuế giá trị gia tăng và Nghị định số 209/2013/NĐ-CP ngày 18/12/2013 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều Luật Thuế giá trị gia tăng (đã được sửa đổi theo quy định tại Điều 8 Thông tư số 51/2014/TT-BTC ngày 10/10/2014 của Bộ Tài chính) thì hoạt động cho thuê tài chính thuộc đối tượng không chịu thuế GTGT.
Tại điểm b.4, khoản 1, Điều 13 Thông tư số 103/2014/TT-BTC quy định về doanh thu tính thuế TNDN:
.....
Tại khoản 2, Điều 13 Thông tư số 103/2014/TT-BTC nêu trên quy định tỷ lệ % thuế TNDN tính trên doanh thu tính thuế đối với hoạt động cho thuê máy móc, thiết bị là 5%.
Căn cứ các quy định trên, nếu Công ty TNHH Việt Nam Byron Holdings ký hợp đồng thuê máy móc, thiết bị với Công ty cho thuê tài chính ở nước ngoài thì doanh thu tính thuế TNDN đối với Công ty cho thuê tài chính ở nước ngoài là toàn bộ tiền cho thuê theo quy định tại điểm b.4, khoản 1, Điều 13 Thông tư số 103/2014/TT-BTC nêu trên.
Thông qua hướng dẫn Công văn trên, trường hợp doanh nghiệp ký hợp đồng cho thuê tài chính với công ty cho thuê tài chính ở nước ngoài (thuê máy móc, thiết bị,...) thì doanh thu tính thuế nhà thầu đối với công ty cho thuê tài chính ở nước ngoài là toàn bộ tiền cho thuê.
Trường hợp doanh thu cho thuê máy móc, thiết bị, phương tiện vận tải bao gồm các chi phí do bên cho thuê trực tiếp chi trả thì doanh thu tính thuế TNDN không bao gồm các khoản chi phí này nếu có chứng từ thực tế chứng minh, gồm:
- Bảo hiểm phương tiện.
- Bảo dưỡng.
- Chứng nhận đăng kiểm.
- Người điều khiển phương tiện, máy móc.
- Chi phí vận chuyển máy móc thiết bị từ nước ngoài đến Việt Nam
Mặt khác, việc xác định doanh thu tính thuế TNDN nhà thầu là nhằm xác định số thuế TNDN mà nhà thầu phải nộp.
Số thuế TNDN phải nộp = Doanh thu tính thuế TNDN x Tỷ lệ thuế TNDN tính trên doanh thu tính thuế.
Điều kiện để công ty tài chính thực hiện cho thuê tài chính là gì?
Căn cứ theo khoản 4 Điều 4 Luật Các tổ chức tín dụng 2010 quy định như sau:
Giải thích từ ngữ
Trong Luật này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
....
4. Tổ chức tín dụng phi ngân hàng là loại hình tổ chức tín dụng được thực hiện một hoặc một số hoạt động ngân hàng theo quy định của Luật này, trừ các hoạt động nhận tiền gửi của cá nhân và cung ứng các dịch vụ thanh toán qua tài khoản của khách hàng. Tổ chức tín dụng phi ngân hàng bao gồm công ty tài chính, công ty cho thuê tài chính và các tổ chức tín dụng phi ngân hàng khác.
Công ty cho thuê tài chính là loại hình công ty tài chính có hoạt động chính là cho thuê tài chính theo quy định của Luật này.
Theo quy định tại khoản 4 Điều 3 Nghị định 39/2014/NĐ-CP có quy định như sau:
Giải thích từ ngữ
Trong Nghị định này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
....
4. Công ty tài chính tín dụng tiêu dùng là công ty tài chính chuyên ngành, hoạt động chính trong lĩnh vực tín dụng tiêu dùng theo quy định của Nghị định này.
....
Theo Điều 13 Nghị định 39/2014/NĐ-CP sửa đổi bởi khoản 1 Điều 2 Nghị định 16/2019/NĐ-CP; một số điểm bị bãi bỏ bởi khoản 2 Điều 2 Nghị định 16/2019/NĐ-CP quy định về cho thuê tài chính như sau:
Cho thuê tài chính
1. Công ty tài chính được thực hiện hoạt động cho thuê tài chính theo quy định về cho thuê tài chính tại Chương III Nghị định này khi đáp ứng đầy đủ các điều kiện sau:
a) Các điều kiện quy định tại Điều 5 Nghị định này;
2. Công ty tài chính được thành lập và hoạt động trước ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành được bổ sung hoạt động cho thuê tài chính khi đáp ứng đầy đủ các điều kiện quy định tại Khoản 1 Điều này và các điều kiện sau:
a) Các điều kiện quy định tại Điểm a, b Khoản 2 Điều 12 Nghị định này;
Như vậy, công ty tài chính được thực hiện các hoạt động cho thuê tài chính cần đáp ứng các điều kiện như sau:
- Có đội ngũ cán bộ đủ trình độ, năng lực chuyên môn, cơ sở vật chất, công nghệ, phương tiện, thiết bị và các quy định nội bộ theo quy định của pháp luật để thực hiện hoạt động ngân hàng được ghi trong Giấy phép.
- Đáp ứng đầy đủ các điều kiện nghiệp vụ đối với hoạt động ngân hàng do Ngân hàng Nhà nước quy định.
Đối với công ty tài chính được thành lập và hoạt động trước ngày 25/06/2014 được bổ sung hoạt động cho thuê tài chính thì ngoài đáp ứng các điều kiện đã được liệt kê thì cần đảm bảo các yêu cầu sau:
- Tuân thủ các quy định về các tỷ lệ bảo đảm an toàn trong hoạt động ngân hàng, phân loại nợ và trích lập dự phòng rủi ro liên tục trong tất cả các quý của năm liền kề trước năm đề nghị được bổ sung hoạt động.
- Tỷ lệ nợ xấu dưới mức quy định của Ngân hàng Nhà nước.
- Không bị xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực tiền tệ và ngân hàng trong thời hạn 01 năm liền kề tính từ thời điểm đề nghị bổ sung hoạt động trở về trước.
- Hoạt động kinh doanh có lãi liên tục ít nhất trong 02 năm liền kề trước năm đề nghị bổ sung hoạt động.
Doanh thu tính thuế nhà thầu đối với hoạt động cho thuê tài chính được xác định như thế nào? (Hình từ Internet)
Công ty tài chính được thực hiện các hoạt động tài chính khác nào?
Theo quy định tại Điều 14 Nghị định 39/2014/NĐ-CP, công ty tài chính được thực hiện các hoạt động khác như sau:
- Công ty tài chính có nhận tiền gửi phải mở tài khoản tiền gửi tại Ngân hàng Nhà nước và duy trì trên tài khoản tiền gửi này số dư bình quân không thấp hơn mức dự trữ bắt buộc.
- Công ty tài chính được mở tài khoản thanh toán tại ngân hàng thương mại, chi nhánh ngân hàng nước ngoài.
- Công ty tài chính được phép thực hiện hoạt động phát hành thẻ tín dụng được mở tài khoản tại ngân hàng nước ngoài theo quy định của pháp luật về ngoại hối.
- Công ty tài chính được mở tài khoản tiền gửi, tài khoản quản lý tiền vay cho khách hàng.
- Tiếp nhận vốn ủy thác của Chính phủ, tổ chức, cá nhân để thực hiện các hoạt động đầu tư vào các dự án sản xuất, kinh doanh, cấp tín dụng được phép; ủy thác vốn cho tổ chức tín dụng thực hiện cấp tín dụng.
- Tham gia thị trường tiền tệ theo quy định.
- Mua, bán trái phiếu Chính phủ, trái phiếu doanh nghiệp.
- Bảo lãnh phát hành trái phiếu Chính phủ, trái phiếu doanh nghiệp; đại lý phát hành trái phiếu, cổ phiếu và các loại giấy tờ có giá khác.
- Kinh doanh, cung ứng dịch vụ ngoại hối theo quy định của Ngân hàng Nhà nước.
- Làm đại lý kinh doanh bảo hiểm.
- Cung ứng dịch vụ tư vấn trong lĩnh vực ngân hàng, tài chính, đầu tư.
- Cung ứng dịch vụ quản lý, bảo quản tài sản của khách hàng.
Trân trọng!
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về Thuế nhà thầu có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Thủ tướng yêu cầu bảo đảm công chức viên chức, người lao động được chi trả đầy đủ lương, tiền thưởng dịp Tết Nguyên đán 2025?
- Vòng chung kết cuộc thi Festival Trạng nguyên Tiếng Anh 2025 diễn ra vào ngày nào?
- Đã có thông báo thu hồi đất, có được mua bán đất nữa không?
- Đơn đề nghị tập huấn cấp giấy chứng nhận giáo viên dạy thực hành lái xe mới nhất hiện nay?
- Nút ấn báo cháy được lắp ở đâu? Mẫu tem kiểm định nút ấn báo cháy là mẫu nào?