Quốc gia nào có mật độ dân số cao nhất thế giới?

Cho tôi hỏi Quốc gia nào có mật độ dân số cao nhất thế giới? Mật độ dân số có vai trò như thế nào trong quy hoạch đô thị? (Câu hỏi của chị Thắm - Hà Nội)

Quốc gia nào có mật độ dân số cao nhất thế giới?

Monaco là quốc gia có mật độ dân số cao nhất thế giới. Với diện tích là 1,98 km² (0,76 mi²) và dân số năm 2023 là 40,280 người, Monaco có mật độ dân số trung bình là 20,140 người/km2.

Như vậy, tính đến thời điểm hiện tại, Monaco là quốc gia có mật độ dân số cao nhất thế giới.

Quốc gia nào có mật độ dân số cao nhất thế giới?

Quốc gia nào có mật độ dân số cao nhất thế giới? (Hình từ Internet)

Mật độ dân số là gì? Cơ quan nào có trách nhiệm tổng hợp mật độ dân số?

Căn cứ theo quy định tại Phụ lục 1 ban hành kèm theo Quyết định 05/2023/QĐ-TTg có định nghĩa mật độ dân số là số dân tính bình quân trên một kilômét vuông diện tích lãnh thổ.

Theo đó, mật độ dân số được tính bằng cách chia dân số (dân số thời điểm hoặc dân số trung bình) của một vùng dân cư nhất định cho diện tích lãnh thổ của vùng đó. Mật độ dân số của từng tỉnh nhằm phản ánh tình hình phân bố dân số theo địa lý vào một thời gian nhất định. Công thức tính như sau:

Mặt khác, cơ quan có trách nhiệm tổng hợp mật độ dân số là Tổng cục Thống kê; Cục Thống kê. Mỗi năm, cơ quan có thẩm quyền sẽ công bố mật độ dân số đã được thống kê.

Việc thống kế số liệu được thực hiện từ các nguồn dưới đây:

- Tổng điều tra dân số và nhà ở;

- Điều tra dân số và nhà ở giữa kỳ;

- Điều tra biến động dân số và kế hoạch hóa gia đình;

- Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư;

- Dữ liệu hành chính.

Mật độ dân số có vai trò như thế nào trong quy hoạch đô thị?

Căn cứ tại Điều 4 Luật Quy hoạch đô thị 2009 sửa đổi bởi Điều 140 Luật Tổ chức chính quyền địa phương 2015 quy định về phân loại và cấp quản lý hành chính đô thị cụ thể như sau:

Phân loại đô thị
1. Đô thị được phân thành 6 loại gồm loại đặc biệt, loại I, loại II, loại III, loại IV và loại V theo các tiêu chí cơ bản sau đây:
a) Vị trí, chức năng, vai trò, cơ cấu và trình độ phát triển kinh tế - xã hội của đô thị;
b) Quy mô dân số;
c) Mật độ dân số;
d) Tỷ lệ lao động phi nông nghiệp;
đ) Trình độ phát triển cơ sở hạ tầng.
2. Chính phủ trình Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định cụ thể việc phân loại đô thị phù hợp từng giai đoạn phát triển kinh tế - xã hội.

Như vậy, trong quy hoạch đô thị, mật độ dân số là một trong những tiêu chí để phân loại đô thị. Hiện nay đô thị được phân thành 06 loại bao gồm: loại đặc biệt, loại 1, loại 2, loại 3, loại 4 và loại 5.

Tính điểm phân loại đô thị đối với mật độ dân số như thế nào?

Theo Điều 10 Nghị quyết 1210/2016/UBTVQH13 sửa đổi bởi khoản 3 Điều 1 Nghị quyết 26/2022/UBTVQH15 quy định về tính điểm phân loại đô thị như sau:

Tính điểm phân loại đô thị
1. Các tiêu chí phân loại đô thị được xác định bằng các tiêu chuẩn cụ thể và được tính điểm theo khung điểm phân loại đô thị quy định tại Phụ lục 1 của Nghị quyết này. Điểm của mỗi tiêu chí là tổng số điểm của các tiêu chuẩn của tiêu chí đó. Tổng số điểm tối đa của các tiêu chí là 100 điểm. Cụ thể như sau:
....
c) Tiêu chí mật độ dân số gồm 02 tiêu chuẩn là mật độ dân số toàn đô thị và mật độ dân số tính trên diện tích đất xây dựng đô thị khu vực nội thành, nội thị, thị trấn; đánh giá tối thiểu là 6,0 điểm, tối đa là 8,0 điểm;
....
2. Định mức, phân bổ và phương pháp tính điểm, phương pháp thu thập, tính toán số liệu của từng tiêu chuẩn của các tiêu chí phân loại đô thị, trình độ phát triển cơ sở hạ tầng đô thị được quy định tại các Phụ lục 1, 2 và 3 của Nghị quyết này.
3. Cách tính điểm của các tiêu chuẩn được quy định như sau:
....

Như vậy, trong phân loại đô thị, mật độ dân số được xác định bằng các tiêu chuẩn cụ thể và được tính điểm theo khung điểm phân loại đô thị quy định tại Phụ lục 1 ban hành kèm theo Nghị quyết 1210/2016/UBTVQH13.

[1] Tiêu chí mật độ dân số gồm 02 tiêu chuẩn:

- Mật độ dân số toàn đô thị và mật độ dân số tính trên diện tích đất xây dựng đô thị khu vực nội thành, nội thị, thị trấn.

- Đánh giá tối thiểu là 6,0 điểm, tối đa là 8,0 điểm.

[2] Khung điểm mật độ dân số trong phân loại đô thị như sau:

[3] Định mức, phân bổ và phương pháp tính điểm, phương pháp thu thập, tính toán số liệu của mật độ dân số được quy định tại Phụ lục 1, 2 và 3 ban hành kèm theo Nghị quyết 1210/2016/UBTVQH13.

[4] Cách tính điểm tiêu chí mật độ dân số:

- Số liệu, thông tin làm căn cứ để xác định mức độ đáp ứng tiêu chuẩn đạt mức tối đa thì tiêu chuẩn đó được tính điểm tối đa, đạt mức tối thiểu được tính điểm tối thiểu, đạt giữa mức tối đa và mức tối thiểu được tính điểm nội suy giữa cận trên và cận dưới, đạt dưới mức quy định tối thiểu thì không tính điểm, không áp dụng tính điểm nội suy đối với việc đánh giá tiêu chuẩn quy định tại khoản 3 Điều 9 Nghị quyết 1210/2016/UBTVQH13

Trường hợp không xem xét tiêu chí quy định tại điểm đ khoản 2 Điều 9 của Nghị quyết này thì tính điểm tối thiểu cho các tiêu chuẩn của tiêu chí đó;

- Đối với thành phố trực thuộc trung ương, điểm đánh giá các tiêu chuẩn áp dụng đối với khu vực nội thành quy định tại Phụ lục 1 Nghị quyết 1210/2016/UBTVQH13 được xác định trên cơ sở các quận, khu vực dự kiến thành lập quận;

- Trường hợp áp dụng phân loại đô thị quy định tại khoản 2 Điều 9 của Nghị quyết này mà tiêu chuẩn có đơn vị tính là công trình, cơ sở, dự án (gọi chung là công trình) quy định mức tối thiểu là 01 công trình thì được tính điểm tối thiểu đối với tiêu chuẩn đó khi có 01 công trình; trường hợp quy định mức tối thiểu là từ 02 công trình trở lên thì số công trình dùng để tính điểm tối thiểu được giảm tương ứng theo tỷ lệ và làm tròn số nhưng không được ít hơn 01 công trình.

Trân trọng!

Hỏi đáp mới nhất
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Dương Thanh Trúc
0 lượt xem
Hỏi đáp pháp luật mới nhất
Tra cứu hỏi đáp liên quan

TÌM KIẾM VĂN BẢN

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào