Chính thức: Tăng thời hạn của giấy xác nhận cư trú lên 01 năm từ 01/01/2024?

Cho tôi hỏi: Từ 01/01/2024, thời hạn của giấy xác nhận cư trú được tăng lên bao nhiêu năm?- Câu hỏi của anh Yến (Bình Dương).

Chính thức: Tăng thời hạn của giấy xác nhận cư trú lên 01 năm từ 01/01/2024?

Ngày 17/11/2023, Bộ trưởng Bộ Công an đã ban hành Thông tư 66/2023/TT-BCA sửa đổi Thông tư 55/2021/TT-BCA hướng dẫn Luật Cư trú; Thông tư 56/2021/TT-BCA quy định về biểu mẫu trong đăng ký, quản lý cư trú; Thông tư 57/2021/TT-BCA quy định về quy trình đăng ký cư trú.

Tại Điều 17 Thông tư 55/2021/TT-BCA có quy định về thời hạn của giấy xác nhận cư trú như sau:

Xác nhận thông tin về cư trú
....
2. Nội dung xác nhận thông tin về cư trú bao gồm thời gian, địa điểm, hình thức đăng ký cư trú. Xác nhận thông tin về cư trú có giá trị 06 tháng kể từ ngày cấp đối với trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 19 Luật Cư trú xác nhận về việc khai báo cư trú và có giá trị 30 ngày kể từ ngày cấp đối với trường hợp xác nhận thông tin về cư trú. Trường hợp thông tin về cư trú của công dân có sự thay đổi, điều chỉnh và được cập nhật trong Cơ sở dữ liệu về cư trú thì xác nhận thông tin về cư trú hết giá trị kể từ thời điểm thay đổi.
...

Tại khoản 9 Điều 1 Thông tư 66/2023/TT-BCA có sửa đổi về thời hạn của giấy xác nhận cư trú như sau:

Sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 55/2021/TT-BCA ngày 15 tháng 5 năm 2021 của Bộ trưởng Bộ Công an quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Cư trú
...
9. Sửa đổi Điều 17 như sau:
“Điều 17. Xác nhận thông tin về cư trú
1. Công dân có thể yêu cầu cơ quan đăng ký cư trú trong cả nước không phụ thuộc vào nơi cư trú của mình xác nhận thông tin về cư trú bằng hình thức yêu cầu trực tiếp tại trụ sở cơ quan đăng ký cư trú hoặc yêu cầu qua cổng dịch vụ công, ứng dụng VNeID hoặc dịch vụ công trực tuyến khác theo quy định của pháp luật.
2. Nội dung xác nhận thông tin về cư trú bao gồm thông tin về nơi cư trú hiện tại, các nơi cư trú trước đây, thời gian sinh sống tại từng nơi cư trú, hình thức đăng ký cư trú và các thông tin về cư trú khác đang có trong Cơ sở dữ liệu về cư trú, Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư. Xác nhận thông tin về cư trú có giá trị sử dụng 01 năm kể từ ngày cấp. Trường hợp thông tin về cư trú của công dân có sự thay đổi, điều chỉnh và được cập nhật trong Cơ sở dữ liệu về cư trú thì xác nhận thông tin về cư trú hết giá trị sử dụng kể từ thời điểm thay đổi, điều chỉnh.
...

Như vậy, giấy xác nhận cư trú sẽ có hiệu lực là 01 năm thay vì 06 tháng như trước đây.

Trường hợp thông tin về cư trú của công dân có sự thay đổi, điều chỉnh và được cập nhật trong Cơ sở dữ liệu về cư trú thì xác nhận thông tin về cư trú hết giá trị sử dụng kể từ thời điểm thay đổi, điều chỉnh.

Chính thức: Tăng thời hạn của giấy xác nhận cư trú lên 01 năm từ 01/01/2024?

Chính thức: Tăng thời hạn của giấy xác nhận cư trú lên 01 năm từ 01/01/2024? (Hình từ Internet)

Thông báo lưu trú được thực hiện qua những hình thức nào?

Tại khoản 1 Điều 15 Thông tư 55/2021/TT-BCA được sửa đổi bởi khoản 13 Điều 1 Thông tư 66/2023/TT-BCA có quy định về thông báo lưu trú như sau:

Thông báo lưu trú
1. Việc thông báo lưu trú được thực hiện theo một trong các hình thức sau đây:
a) Trực tiếp tại cơ quan đăng ký cư trú hoặc địa điểm tiếp nhận thông báo lưu trú do cơ quan đăng ký cư trú quy định;
b) Thông qua số điện thoại hoặc hộp thư điện tử do cơ quan đăng ký cư trú thông báo hoặc niêm yết;
c) Thông qua cổng dịch vụ công, ứng dụng VNeID hoặc dịch vụ công trực tuyến khác;
d) Thông qua ứng dụng trên thiết bị điện tử.
2. Cơ quan đăng ký cư trú có trách nhiệm thông báo hoặc niêm yết công khai địa điểm, số điện thoại, địa chỉ hộp thư điện tử, địa chỉ trang thông tin điện tử của cơ quan đăng ký cư trú, Cổng dịch vụ công quốc gia, Cổng dịch vụ công Bộ Công an, Cổng dịch vụ công quản lý cư trú, tên ứng dụng trên thiết bị điện tử tiếp nhận thông báo lưu trú.
...

Như vậy, thông báo lưu trú được thực hiện theo một trong 04 hình thức sau đây:

(1) Trực tiếp tại cơ quan đăng ký cư trú hoặc địa điểm tiếp nhận thông báo lưu trú do cơ quan đăng ký cư trú quy định;

(2) Thông qua số điện thoại hoặc hộp thư điện tử do cơ quan đăng ký cư trú thông báo hoặc niêm yết;

(3) Thông qua cổng dịch vụ công, ứng dụng VNeID hoặc dịch vụ công trực tuyến khác;

(4) Thông qua ứng dụng trên thiết bị điện tử.

Thời hạn được lưu trú tối đa là bao nhiêu ngày?

Tại khoản 4 Điều 15 Thông tư 55/2021/TT-BCA được sửa đổi bởi khoản 8 Điều 1 Thông tư 66/2023/TT-BCA có quy định về thông báo lưu trú như sau:

Thông báo lưu trú
...
3. Khi có người đến lưu trú, đại diện hộ gia đình, cơ sở khám bệnh, chữa bệnh, cơ sở lưu trú du lịch, cơ sở lưu trú ở khu công nghiệp, cơ sở khác có chức năng lưu trú thì phải thực hiện việc thông báo lưu trú cho người đang lưu trú theo một trong các hình thức quy định tại khoản 1 Điều này và quy định sau đây:
a) Chủ hộ hoặc thành viên hộ gia đình, đại diện cơ sở lưu trú ở khu công nghiệp, cơ sở lưu trú du lịch đề nghị người đến lưu trú xuất trình một trong các giấy tờ pháp lý thể hiện thông tin về số định danh cá nhân theo quy định của pháp luật và thực hiện việc thông báo lưu trú với cơ quan đăng ký cư trú;
b) Đại diện cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có trách nhiệm lập danh sách người đến điều trị nội trú và thực hiện thông báo lưu trú với cơ quan đăng ký cư trú nơi đặt trụ sở cơ sở khám chữa bệnh.
4. Thời gian lưu trú tuỳ thuộc nhu cầu của công dân nhưng không quá 30 ngày. Người tiếp nhận thông báo lưu trú phải cập nhật nội dung thông báo về lưu trú vào Cơ sở dữ liệu về cư trú.

Như vậy, thời hạn được lưu trú tối đa là không quá 30 ngày.

Lưu ý: Thông tư 66/2023/TT-BCA có hiệu lực kể từ ngày 01/01/2024.

Trân trọng!

Giấy xác nhận cư trú
Căn cứ pháp lý
Hỏi đáp mới nhất về Giấy xác nhận cư trú
Hỏi đáp Pháp luật
Xin giấy xác nhận cư trú (CT07) ở đâu?
Hỏi đáp Pháp luật
Xin giấy xác nhận cư trú có mất tiền không?
Hỏi đáp Pháp luật
Xin giấy xác nhận cư trú cần những gì? Giấy xác nhận cư trú có hiệu lực bao nhiêu năm?
Hỏi đáp Pháp luật
Mẫu giấy xác nhận cư trú (Mẫu CT07) mới nhất 2024?
Hỏi đáp Pháp luật
Hướng dẫn thủ tục xin giấy xác nhận cư trú từ ngày 01/01/2024?
Hỏi đáp Pháp luật
Mẫu ct07 xác nhận thông tin về cư trú áp dụng từ 2024?
Hỏi đáp Pháp luật
Chính thức: Tăng thời hạn của giấy xác nhận cư trú lên 01 năm từ 01/01/2024?
Hỏi đáp Pháp luật
Công dân có thể xin giấy xác nhận cư trú ở nơi tạm trú được không?
Hỏi đáp Pháp luật
Người không có nơi thường trú thì có thể xin giấy xác nhận cư trú không?
Hỏi đáp Pháp luật
Có bắt buộc người dân phải xin giấy xác nhận cư trú thay cho Sổ hộ khẩu?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tra cứu hỏi đáp về Giấy xác nhận cư trú
Lương Thị Tâm Như
628 lượt xem
Tra cứu hỏi đáp liên quan
Giấy xác nhận cư trú
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào