Hộ gia đình chuyển mục đích sử dụng đất có bị khống chế hạn mức không?
Hộ gia đình chuyển mục đích sử dụng đất có bị khống chế hạn mức không?
Đầu tiên, tại Điều 14 Luật Đất đai 2013 có quy định Nhà nước quyết định mục đích sử dụng đất thông qua quy hoạch sử dụng đất, kế hoạch sử dụng đất và cho phép chuyển mục đích sử dụng đất.
Đồng thời, theo Điều 52 Luật Đất đai 2013 quy định thì căn cứ để cho phép chuyển mục đích sử dụng đất phải đảm bảo một số điều kiện như:
- Kế hoạch sử dụng đất hàng năm của cấp huyện đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.
- Nhu cầu sử dụng đất thể hiện trong dự án đầu tư, đơn xin chuyển mục đích sử dụng đất.
Mặt khác, tại Điều 57 Luật Đất đai 2013 quy định về chuyển mục đích sử dụng đất phải được sự cho phép của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền bao gồm như sau:
- Chuyển đất trồng lúa sang đất trồng cây lâu năm, đất trồng rừng, đất nuôi trồng thủy sản, đất làm muối;
- Chuyển đất trồng cây hàng năm khác sang đất nuôi trồng thủy sản nước mặn, đất làm muối, đất nuôi trồng thủy sản dưới hình thức ao, hồ, đầm;
- Chuyển đất rừng đặc dụng, đất rừng phòng hộ, đất rừng sản xuất sang sử dụng vào mục đích khác trong nhóm đất nông nghiệp;
- Chuyển đất nông nghiệp sang đất phi nông nghiệp;
- Chuyển đất phi nông nghiệp được Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất sang đất phi nông nghiệp được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc thuê đất;
- Chuyển đất phi nông nghiệp không phải là đất ở sang đất ở;
- Chuyển đất xây dựng công trình sự nghiệp, đất sử dụng vào mục đích công cộng có mục đích kinh doanh, đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp không phải là đất thương mại, dịch vụ sang đất thương mại, dịch vụ; chuyển đất thương mại, dịch vụ, đất xây dựng công trình sự nghiệp sang đất cơ sở sản xuất phi nông nghiệp.
Đồng thời, khi chuyển mục đích sử dụng đất thì người sử dụng đất phải thực hiện nghĩa vụ tài chính; chế độ sử dụng đất, quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất được áp dụng theo loại đất sau khi được chuyển mục đích sử dụng.
Cuối cùng, tại khoản 2 Điều 59 Luật Đất đai 2013 quy định về Ủy ban nhân dân cấp huyện là cơ quan có thẩm quyền cho phép chuyển mục đích sử dụng đất đối với hộ gia đình.
Tuy nhiên, đối với trường hợp cho hộ gia đình chuyển mục đích sử dụng đất nông nghiệp để sử dụng vào mục đích thương mại, dịch vụ với diện tích từ 0,5 héc ta trở lên thì phải có văn bản chấp thuận của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trước khi quyết định;
Từ những quy định đã phân tích trên, hiện tại pháp luật về đất đai không có quy định về việc hộ gia đình chuyển mục đích sử dụng đất với hạn mức tối đa bao nhiêu.
Nên cơ quan Nhà nước có thẩm quyền hoàn toàn có thể xem xét trên cơ sở quy định của pháp luật về đất đai, quy hoạch sử dụng đất, kế hoạch sử dụng đất để cho phép hộ gia đình chuyển mục đích sử dụng đất theo hạn mức cụ thể.
Do đó, hộ gia đình có thể liên hệ với Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi mình đang có đất để được xem xét chuyển mục đích sử dụng đất theo đúng quy định pháp luật về đất đai.
Hộ gia đình chuyển mục đích sử dụng đất có bị khống chế hạn mức không? (Hình từ Internet)
Chuyển mục đích sử dụng đất có phải đăng ký biến động đất đai không?
Căn cứ theo khoản 4 Điều 95 Luật Đất đai 2013 quy định về đăng ký đất đai, nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất như sau:
Đăng ký đất đai, nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất
...
4. Đăng ký biến động được thực hiện đối với trường hợp đã được cấp Giấy chứng nhận hoặc đã đăng ký mà có thay đổi sau đây:
a) Người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất thực hiện các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất; thế chấp, góp vốn bằng quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất;
b) Người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất được phép đổi tên;
c) Có thay đổi về hình dạng, kích thước, diện tích, số hiệu, địa chỉ thửa đất;
d) Có thay đổi về tài sản gắn liền với đất so với nội dung đã đăng ký;
đ) Chuyển mục đích sử dụng đất;
...
Như vậy, theo quy định trên thì khi chuyển mục đích sử dụng đất mà đã được cấp Giấy chứng nhận hoặc đã đăng ký mà có thay đổi thì phải thực hiện việc đăng ký biến động đất đai.
Tiền chuyển mục đích sử dụng đất có phải là khoản thu tài chính từ đất đai không?
Theo Điều 107 Luật Đất đai 2013 quy định về các khoản thu tài chính từ đất đai cụ thể như sau:
Các khoản thu tài chính từ đất đai
1. Các khoản thu tài chính từ đất đai bao gồm:
a) Tiền sử dụng đất khi được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất, công nhận quyền sử dụng đất mà phải nộp tiền sử dụng đất;
b) Tiền thuê đất khi được Nhà nước cho thuê;
c) Thuế sử dụng đất;
d) Thuế thu nhập từ chuyển quyền sử dụng đất;
đ) Tiền thu từ việc xử phạt vi phạm pháp luật về đất đai;
e) Tiền bồi thường cho Nhà nước khi gây thiệt hại trong quản lý và sử dụng đất đai;
g) Phí và lệ phí trong quản lý, sử dụng đất đai.
2. Chính phủ quy định chi tiết việc thu tiền sử dụng đất, tiền thuê đất, tiền xử phạt vi phạm pháp luật về đất đai, tiền bồi thường cho Nhà nước khi gây thiệt hại trong quản lý và sử dụng đất đai.
Như vậy, đối với việc các khoản thu từ tiền chuyển mục đích sử dụng đất là một trong các khoản thu tài chính từ đất đai của Nhà nước theo quy định của pháp luật.
Trân trọng!
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Nghị quyết 18 về tinh gọn bộ máy: Nghiên cứu hợp nhất văn phòng HĐND, văn phòng đoàn đại biểu Quốc hội và văn phòng UBND cấp tỉnh thành một?
- Từ 2025, ngân hàng không được gửi tin nhắn, email chứa đường link tới khách hàng?
- Lịch Dương Tháng 12 2024 chi tiết, chính xác nhất? Tháng 12 năm 2024 có bao nhiêu ngày theo lịch Dương?
- Ngày Nhân quyền thế giới là ngày mấy? Ngày Nhân quyền thế giới 2024 là thứ mấy?
- Khi đi đến nơi có vạch kẻ đường dành cho người đi bộ, người điều khiển phương tiện giao thông cần đi như thế nào để bảo đảm đúng quy tắc giao thông?