Đại lý làm thủ tục hải quan xuất trình hợp đồng đại lý cho cơ quan hải quan khi nào?

Cho tôi hỏi, đại lý làm thủ tục hải quan xuất trình hợp đồng đại lý cho cơ quan hải quan khi nào? Đại lý làm thủ tục hải quan bị chấm dứt hoạt động trong các trường hợp nào? Nhờ anh chị giải đáp.

Đại lý làm thủ tục hải quan xuất trình hợp đồng đại lý cho cơ quan hải quan khi nào?

Căn cứ quy định Điều 5 Thông tư 12/2015/TT-BTC được sửa đổi bởi khoản 3 Điều 1 Thông tư 22/2019/TT-BTC quy định về đại lý làm thủ tục hải quan như sau:

Đại lý làm thủ tục hải quan
1. Đại lý làm thủ tục hải quan là doanh nghiệp đáp ứng đủ điều kiện quy định tại khoản 1 Điều 20 Luật Hải quan, trong phạm vi được ủy quyền theo thỏa thuận trong hợp đồng ký với người có hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu (sau đây gọi là chủ hàng) thay mặt chủ hàng thực hiện toàn bộ hoặc một phần nghĩa vụ của người khai hải quan quy định tại khoản 3 Điều 18 Luật Hải quan.
2. Đại lý làm thủ tục hải quan (người đại diện theo pháp luật hoặc người được người đại diện theo pháp luật ủy quyền theo quy định của pháp luật) phải ký hợp đồng đại lý với chủ hàng. Người được cấp mã số nhân viên đại lý làm thủ tục hải quan thực hiện việc khai và làm thủ tục hải quan trên cơ sở hợp đồng đại lý đã ký với chủ hàng. Đại lý làm thủ tục hải quan chỉ xuất trình hợp đồng đại lý cho cơ quan hải quan để xác định trách nhiệm của các bên khi có hành vi vi phạm pháp luật về hải quan. Người đại diện theo pháp luật hoặc người được người đại diện theo pháp luật của đại lý làm thủ tục hải quan ủy quyền theo quy định của pháp luật thực hiện việc ký tên, đóng dấu trên tờ khai hải quan và các chứng từ thuộc hồ sơ hải quan khi thực hiện các công việc quy định tại khoản 3 Điều 18 Luật Hải quan.
....

Như vậy, đại lý làm thủ tục hải quan chỉ xuất trình hợp đồng đại lý cho cơ quan hải quan để xác định trách nhiệm của các bên khi có hành vi vi phạm pháp luật về hải quan.

Đại lý làm thủ tục hải quan bị chấm dứt hoạt động trong các trường hợp nào?

Căn cứ quy định điểm a khoản 2 Điều 7 Thông tư 12/2015/TT-BTC được sửa đổi bởi khoản 5 Điều 1 Thông tư 22/2019/TT-BTC quy định về tạm dừng, chấm dứt hoạt động đại lý làm thủ tục hải quan như sau:

Tạm dừng, chấm dứt hoạt động đại lý làm thủ tục hải quan
....
2. Chấm dứt hoạt động
a) Đại lý làm thủ tục hải quan bị chấm dứt hoạt động trong các trường hợp sau đây:
a.1) Bị xử lý về hành vi buôn lậu; vận chuyển trái phép hàng hóa, tiền tệ qua biên giới; sản xuất, buôn bán hàng cấm; trốn thuế đến mức bị truy cứu trách nhiệm hình sự;
a.2) Có gian lận trong việc cung cấp hồ sơ đề nghị công nhận đại lý làm thủ tục hải quan hoặc hồ sơ đề nghị cấp mã số nhân viên đại lý làm thủ tục hải quan cho cơ quan hải quan;
a.3) Sử dụng bộ chứng từ không phải do chủ hàng cung cấp để làm thủ tục hải quan xuất khẩu, nhập khẩu hàng hóa;
a.4) Quá thời hạn 06 (sáu) tháng kể từ ngày tạm dừng theo quy định tại tiết a.1, tiết a.2 và tiết a.3 điểm a khoản 1 Điều này mà đại lý làm thủ tục hải quan không khắc phục và không có văn bản đề nghị tiếp tục hoạt động gửi Tổng cục Hải quan;
a.5) Quá thời hạn 06 (sáu) tháng kể từ ngày tạm dừng hoạt động đối với trường hợp quy định tại tiết a.4 điểm a khoản 1 Điều này mà đại lý làm thủ tục hải quan không có đề nghị hoạt động trở lại;
a.6) Doanh nghiệp hoạt động đại lý làm thủ tục hải quan giải thể hoặc phá sản theo quy định của Luật doanh nghiệp và Luật phá sản;
a.7) Đại lý làm thủ tục hải quan có văn bản đề nghị chấm dứt hoạt động;
.....

Như vậy, đại lý làm thủ tục hải quan bị chấm dứt hoạt động trong các trường hợp sau đây:

- Bị xử lý về hành vi buôn lậu; vận chuyển trái phép hàng hóa, tiền tệ qua biên giới; sản xuất, buôn bán hàng cấm; trốn thuế đến mức bị truy cứu trách nhiệm hình sự;

- Có gian lận trong việc cung cấp hồ sơ đề nghị công nhận đại lý làm thủ tục hải quan hoặc hồ sơ đề nghị cấp mã số nhân viên đại lý làm thủ tục hải quan cho cơ quan hải quan;

- Sử dụng bộ chứng từ không phải do chủ hàng cung cấp để làm thủ tục hải quan xuất khẩu, nhập khẩu hàng hóa;

- Quá thời hạn 06 (sáu) tháng kể từ ngày tạm dừng theo quy định sau đây mà đại lý làm thủ tục hải quan không khắc phục và không có văn bản đề nghị tiếp tục hoạt động gửi Tổng cục Hải quan;

+ Hoạt động không đảm bảo các điều kiện theo quy định hoặc không hoạt động đúng tên và địa chỉ đã đăng ký với cơ quan hải quan;

+ Đại lý làm thủ tục hải quan không thực hiện thông báo cho Tổng cục Hải quan thực hiện thu hồi mã số nhân viên đại lý làm thủ tục hải quan hoặc trường hợp đại lý làm thủ tục hải quan bị giải thể, phá sản hoặc chấm dứt hoạt động.

+ Không thực hiện chế độ báo cáo hoặc thực hiện chế độ báo cáo không đúng, không đủ về nội dung hoặc không đúng thời hạn với cơ quan hải quan theo quy định trong 03 lần liên tiếp;

- Quá thời hạn 06 (sáu) tháng kể từ ngày tạm dừng hoạt động đối với trường hợp đại lý làm thủ tục hải quan có văn bản đề nghị tạm dừng hoạt động. mà đại lý làm thủ tục hải quan không có đề nghị hoạt động trở lại;

- Doanh nghiệp hoạt động đại lý làm thủ tục hải quan giải thể hoặc phá sản theo quy định của pháp luật về doanh nghiệp và phá sản.

- Đại lý làm thủ tục hải quan có văn bản đề nghị chấm dứt hoạt động;

Đại lý làm thủ tục hải quan xuất trình hợp đồng đại lý cho cơ quan hải quan khi nào?

Đại lý làm thủ tục hải quan xuất trình hợp đồng đại lý cho cơ quan hải quan khi nào? (Hình từ Internet)

Quyền và trách nhiệm của nhân viên đại lý làm thủ tục hải quan gồm những gì?

Căn cứ quy định Điều 11 Thông tư 12/2015/TT-BTC quy định về quyền và trách nhiệm của nhân viên đại lý làm thủ tục hải quan như sau:

Theo đó quyền và trách nhiệm của nhân viên đại lý làm thủ tục hải quan gồm có:

- Trực tiếp thực hiện các công việc về thủ tục hải quan theo quy định trong phạm vi hợp đồng dịch vụ đại lý làm thủ tục hải quan đã ký giữa đại lý làm thủ tục hải quan và chủ hàng.

- Chịu trách nhiệm trước pháp luật về việc sử dụng, quản lý mã số nhân viên đại lý làm thủ tục hải quan theo quy định.

- Giữ bí mật thông tin cho tổ chức, cá nhân sử dụng dịch vụ của đại lý làm thủ tục hải quan.

- Đề nghị Tổng cục Hải quan ra quyết định thu hồi mã số nhân viên đại lý làm thủ tục hải quan khi đại lý làm thủ tục hải quan bị giải thể, phá sản hoặc chấm dứt hoạt động trong trường hợp đại lý làm thủ tục hải quan không thông báo.

- Tham dự các lớp đào tạo, tập huấn về thủ tục hải quan, chính sách quản lý hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu;

- Chính sách thuế và các quy định khác do cơ quan hải quan trực tiếp tổ chức hoặc cử cán bộ tham gia giới thiệu.

Trân trọng!

Thủ tục hải quan
Căn cứ pháp lý
Hỏi đáp mới nhất về Thủ tục hải quan
Hỏi đáp Pháp luật
Mẫu báo cáo tình hình hoạt động của đại lý làm thủ tục hải quan theo quý mới nhất 2024?
Hỏi đáp Pháp luật
Biện pháp cưỡng chế dừng làm thủ tục hải quan được tạm dừng áp dụng trong các trường hợp nào?
Hỏi đáp Pháp luật
Mã vạch hải quan là gì? Hướng dẫn quy trình lấy mã vạch hải quan online mới nhất năm 2024?
Hỏi đáp Pháp luật
Quyết định công nhận doanh nghiệp ưu tiên về thủ tục hải quan có thời hạn bao lâu?
Hỏi đáp Pháp luật
Tình tiết nào là tình tiết giảm nhẹ khi xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực hải quan?
Hỏi đáp Pháp luật
Cơ quan nào có thẩm quyền ký quyết định công nhận doanh nghiệp ưu tiên khi làm thủ tục hải quan?
Hỏi đáp Pháp luật
Mã số nhân viên đại lý làm thủ tục hải quan được thay đổi theo số định danh cá nhân đúng không?
Hỏi đáp Pháp luật
Chủ hàng không phải thông báo danh sách đại lý làm thủ tục hải quan thay mặt mình khi nào?
Hỏi đáp Pháp luật
Địa điểm làm thủ tục hải quan tái xuất đối với hàng hóa nhập khẩu là ở đâu?
Hỏi đáp Pháp luật
Số tiền bán đấu giá hàng hóa lưu giữ tại cảng biển Việt Nam còn thừa sau khi đã chi trả được xử lý như thế nào?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tra cứu hỏi đáp về Thủ tục hải quan
Đinh Khắc Vỹ
1,227 lượt xem
Tra cứu hỏi đáp liên quan
Thủ tục hải quan
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào