Mật độ dân số ở nước ta hiện nay là bao nhiêu? Cách tính mật độ dân số như thế nào?

Cho tôi hỏi mật độ dân số là gì và cách tính mật độ dân số như thế nào? Các biện pháp điều chỉnh quy mô dân số gồm những gì? Mong được giải đáp thắc mắc!

Mật độ dân số ở nước ta hiện nay là bao nhiêu? Cách tính mật độ dân số như thế nào?

Theo Phụ lục 1 Nội dung hệ thống chỉ tiêu thống kê cấp tỉnh ban hành kèm theo Quyết định 05/2023/QĐ-TTg quy định về dân số và mật độ dân số như sau:

Mật độ dân số là số dân tính bình quân trên một kilômét vuông diện tích lãnh thổ.

Mật độ dân số được tính bằng cách chia dân số (dân số thời điểm hoặc dân số trung bình) của một vùng dân cư nhất định cho diện tích lãnh thổ của vùng đó.

Mật độ dân số của từng tỉnh nhằm phản ánh tình hình phân bố dân số theo địa lý vào một thời gian nhất định.

Công thức tính mật độ dân số:

Mật độ dân số = Dân số/Diện tích lãnh thổ

Tính đến ngày 31/10/2023, dân số Việt Nam là khoảng 99.907.255 người, trong đó dân số thành thị là 39.994.813 người, chiếm 40,1%; dân số nông thôn là 60.012.442 người, chiếm 59,9%.

Theo thống kê thì mật độ dân số của Việt Nam năm 2023 là 321 người/km2, tăng 1,7% so với năm 2022. Đây là mức mật độ dân số cao thứ 2 trong khu vực Đông Nam Á, sau Singapore.

Mật độ dân số của Việt Nam có sự phân bố không đều giữa các vùng, các địa phương. Mật độ dân số cao tập trung ở các thành phố lớn như Hà Nội, Thành phố Hồ Chí Minh, Đà Nẵng, Hải Phòng,... Mật độ dân số thấp tập trung ở các vùng núi, vùng cao, vùng sâu, vùng xa.

Mật độ dân số ở nước ta hiện nay là bao nhiêu? Cách tính mật độ dân số như thế nào?

Mật độ dân số ở nước ta hiện nay là bao nhiêu? Cách tính mật độ dân số như thế nào? (Hình từ Internet)

Các biện pháp nâng cao chất lượng dân số là gì?

Theo Điều 20 Pháp lệnh Dân số năm 2003 quy định về nâng cao chất lượng dân số như sau:

Nâng cao chất lượng dân số
1. Nâng cao chất lượng dân số là chính sách cơ bản của Nhà nước trong sự nghiệp phát triển đất nước.
2. Nhà nước thực hiện chính sách nâng cao chất lượng dân số về thể chất, trí tuệ và tinh thần nhằm nâng cao chỉ số phát triển con người của Việt Nam lên mức tiên tiến của thế giới, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước.

Đồng thời tại Điều 21 Pháp lệnh Dân số năm 2003 quy định về biện pháp nâng cao chất lượng dân số như sau:

Biện pháp nâng cao chất lượng dân số
Các biện pháp nâng cao chất lượng dân số bao gồm:
1. Bảo đảm quyền cơ bản của con người; quyền phát triển đầy đủ, bình đẳng về thể chất, trí tuệ, tinh thần; hỗ trợ nâng cao những chỉ số cơ bản về chiều cao, cân nặng, sức bền; tăng tuổi thọ bình quân; nâng cao trình độ học vấn và tăng thu nhập bình quân đầu người;
2. Tuyên truyền, tư vấn và giúp đỡ nhân dân hiểu và chủ động, tự nguyện thực hiện các biện pháp nâng cao chất lượng dân số;
3. Đa dạng hoá các loại hình cung cấp hàng hoá và dịch vụ công cộng, đặc biệt về giáo dục, y tế để cải thiện chất lượng sống và nâng cao chất lượng dân số;
4. Thực hiện chính sách và biện pháp hỗ trợ đối với vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn, người nghèo, người có hoàn cảnh khó khăn để nâng cao chất lượng dân số.

Theo đó, nâng cáo chất lượng dân số là một chính sách cơ bản trong sự nghiệp phát triển đất nước được thực hiện thông qua các biện pháp sau:

- Bảo đảm quyền cơ bản của con người; quyền phát triển đầy đủ, bình đẳng về thể chất, trí tuệ, tinh thần;

- Hỗ trợ nâng cao những chỉ số cơ bản về chiều cao, cân nặng, sức bền;

- Tăng tuổi thọ bình quân;

- Nâng cao trình độ học vấn và tăng thu nhập bình quân đầu người;

- Tuyên truyền, tư vấn và giúp đỡ nhân dân hiểu và chủ động, tự nguyện thực hiện các biện pháp nâng cao chất lượng dân số;

- Đa dạng hoá các loại hình cung cấp hàng hoá và dịch vụ công cộng, đặc biệt về giáo dục, y tế để cải thiện chất lượng sống và nâng cao chất lượng dân số;

- Thực hiện chính sách và biện pháp hỗ trợ đối với vùng có điều kiện kinh tế xã hội đặc biệt khó khăn, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn, người nghèo, người có hoàn cảnh khó khăn để nâng cao chất lượng dân số.

Các biện pháp điều chỉnh quy mô dân số gồm những gì?

Theo Điều 13 Nghị định 104/2003/NĐ-CP quy định về biện pháp điều chỉnh quy mô dân số như sau:

[1] Xây dựng, tổ chức thực hiện các chương trình, dự án, kế hoạch phát triển kinh tế xã hội, xóa đói, giảm nghèo, nâng cao đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân, góp phần điều chỉnh quy mô dân số phù hợp với sự phát triển kinh tế - xã hội trong từng thời kỳ.

[2] Xây dựng, tổ chức thực hiện các chương trình, dự án, kế hoạch về chăm sóc sức khoẻ sinh sản, kế hoạch hoá gia đình để xây dựng gia đình ít con, duy trì vững chắc mức sinh thay thế để ổn định quy mô dân số hợp lý.

Trân trọng!

Dân số
Căn cứ pháp lý
Hỏi đáp mới nhất về Dân số
Hỏi đáp Pháp luật
Cơ cấu dân số nước ta năm 2024 như thế nào?
Hỏi đáp Pháp luật
Mật độ dân số ở nước ta hiện nay là bao nhiêu? Cách tính mật độ dân số như thế nào?
Hỏi đáp Pháp luật
Quy mô dân số của các tỉnh thuộc vùng trung du và miền núi Bắc Bộ là bao nhiêu?
Hỏi đáp Pháp luật
Tỷ số và tỷ lệ được hiểu như thế nào? Tỷ số giới tính khi sinh trong công tác dân số theo chỉ tiêu kế hoạch 2023 là bao nhiêu?
Hỏi đáp Pháp luật
Già hóa dân số là gì? Hậu quả của già hóa dân số?
Hỏi đáp Pháp luật
Mật độ dân số là gì? Nội dung quản lý nhà nước về dân số bao gồm những gì?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tra cứu hỏi đáp về Dân số
Chu Tường Vy
11,267 lượt xem
Tra cứu hỏi đáp liên quan
Dân số
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào