Hòa giải viên có được lập biên bản hòa giải sau mỗi phiên hòa giải hay không?

Tôi có thắc mắc, hòa giải viên có được lập biên bản hòa giải sau mỗi phiên hòa giải hay không? Biên bản ghi nhận kết quả hòa giải phải có những nội dung gì? Câu hỏi từ anh Nam - Đồng Tháp

Hòa giải viên có được lập biên bản hòa giải sau mỗi phiên hòa giải hay không?

Tại khoản 2 Điều 4 Luật Hòa giải, đối thoại tại Tòa án 2020 quy định về bảo mật thông tin hòa giải, đối thoại tại Tòa án như sau:

Bảo mật thông tin hòa giải, đối thoại tại Tòa án
1. Hòa giải viên, các bên, cơ quan, tổ chức, cá nhân khác được mời tham gia hòa giải, đối thoại không được tiết lộ thông tin mà mình biết được trong quá trình hòa giải, đối thoại.
2. Trong quá trình hòa giải, đối thoại không được ghi âm, ghi hình, ghi biên bản hòa giải, đối thoại. Việc lập biên bản chỉ được thực hiện để ghi nhận kết quả hòa giải, đối thoại theo quy định tại Điều 31 của Luật này. Hòa giải viên, các bên chỉ được ghi chép để phục, vụ cho việc hòa giải, đối thoại và phải bảo mật nội dung đã ghi chép.
3. Cơ quan, tổ chức, cá nhân không được sử dụng tài liệu, lời trình bày của các bên trong quá trình hòa giải, đối thoại làm chứng cứ trong quá trình giải quyết vụ việc theo quy định của pháp luật, trừ các trường hợp sau đây:
a) Bên đã xuất trình tài liệu, trình bày ý kiến trong quá trình hòa giải, đối thoại đồng ý việc sử dụng tài liệu, lời trình bày của mình trong quá trình hòa giải, đối thoại làm chứng cứ;
b) Phải sử dụng làm chứng cứ theo quy định của luật.
4. Cơ quan, tổ chức, cá nhân vi phạm quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều này thì bị xử lý theo quy định của pháp luật.

Theo đó, căn cứ khoản 3 Điều 41 Luật Hòa giải, đối thoại tại Tòa án 2020 quy định xử lý việc chấm dứt hòa giải, đối thoại tại Tòa án bao gồm:

Xử lý việc chấm dứt hòa giải, đối thoại tại Tòa án
1. Hòa giải viên chuyển đơn và tài liệu kèm theo cho Tòa án đã nhận đơn để tiến hành xem xét, thụ lý vụ việc theo quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự, Luật Tố tụng hành chính trong trường hợp quy định tại các khoản 2, 3, 4 và 5 Điều 40 của Luật này, trừ tài liệu phải bảo mật quy định tại khoản 3 Điều 4 của Luật này.
2. Trường hợp người nộp đơn khởi kiện, đơn yêu cầu rút đơn khởi kiện, đơn yêu cầu theo quy định tại khoản 6 Điều 40 của Luật này thì Hòa giải viên chuyển đơn và tài liệu kèm theo cho Tòa án đã nhận đơn để tiến hành xem xét, giải quyết theo quy định chung và thông báo cho các bên biết.
Thẩm phán đã tham gia phiên họp ghi nhận kết quả hòa giải, đối thoại không được tham gia giải quyết vụ việc đó theo trình tự tố tụng dân sự, tố tụng hành chính.
3. Hòa giải viên lập biên bản chấm dứt việc hòa giải, đối thoại đối với trường hợp quy định tại các khoản 2, 3,4 và 5 Điều 40 của Luật này. Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày lập biên bản, Hòa giải viên phải gửi biên bản kèm theo đơn khởi kiện, đơn yêu cầu và tài liệu kèm theo cho Tòa án đã nhận đơn và thông báo cho các bên biết.

Như vậy, hòa giải viên lập biên bản ghi nhận kết quả hòa giải thành với các nội dung theo quy định tại khoản 1 Điều 31 Luật Hòa giải, đối thoại tại Tòa án 2020 hoặc biên bản chấm dứt hòa giải theo quy định tại khoản 3 Điều 41 Luật Hòa giải, đối thoại tại Tòa án 2020.

Hòa giải viên có được lập biên bản hòa giải sau mỗi phiên hòa giải hay không?

Hòa giải viên có được lập biên bản hòa giải sau mỗi phiên hòa giải hay không? (Hình từ Internet)

Biên bản ghi nhận kết quả hòa giải phải có những nội dung gì?

Căn cứ theo khoản 1 Điều 31 Luật Hòa giải, đối thoại tại Tòa án 2020 thì biên bản ghi nhận kết quả hòa giải tại Tòa án phải có các nội dung sau đây:

- Ngày, tháng, năm, địa điểm tiến hành phiên họp ghi nhận kết quả hòa giải;

- Thành phần tham gia phiên họp ghi nhận kết quả hòa giải;

- Diễn biến quá trình hòa giải, đối thoại; kết quả hòa giải thành;

Trường hợp có những nội dung mà các bên không thỏa thuận, thống nhất thì cũng được ghi trong biên bản;

- Trường hợp các bên thuận tình ly hôn thì thỏa thuận của các bên phải có đầy đủ nội dung về việc ly hôn, việc chia tài sản, việc trông nom, nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục con chưa thành niên, còn đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự hoặc không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình trên cơ sở bảo đảm quyền lợi chính đáng của vợ, chồng, con theo quy định của Luật Hôn nhân và gia đình 2014;

- Trường hợp nội dung thỏa thuận hòa giải, thống nhất đối thoại của các bên liên quan đến quyền, nghĩa vụ của người khác nhưng người đó không có mặt tại phiên hòa giải, đối thoại thì phải ghi rõ trong biên bản;

- Ý kiến của các bên về việc yêu cầu hoặc không yêu cầu Tòa án ra quyết định công nhận kết quả hòa giải thành;

- Chữ ký hoặc điểm chỉ của các bên, người đại diện, người phiên dịch;

- Chữ ký của Hòa giải viên;

- Chữ ký xác nhận của Thẩm phán tham gia phiên họp.

Điều kiện để công nhận kết quả hòa giải thành tại Tòa án là gì?

Căn cứ Điều 33 Luật Hòa giải, đối thoại tại Tòa án 2020 quy định kết quả hòa giải thành được công nhận khi có đủ các điều kiện sau đây:

(1) Các bên có năng lực hành vi dân sự đầy đủ;

(2) Các bên là người có quyền, nghĩa vụ đối với nội dung thỏa thuận, thống nhất;

(3) Nội dung thỏa thuận, thống nhất của các bên là hoàn toàn tự nguyện, không vi phạm điều cấm của luật, không trái đạo đức xã hội, không nhằm trốn tránh nghĩa vụ với Nhà nước hoặc cơ quan, tổ chức, cá nhân khác;

(4) Trường hợp các bên thuận tình ly hôn thì thỏa thuận của các bên phải có đầy đủ nội dung về việc ly hôn, việc chia tài sản, việc trông nom, nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự hoặc không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình trên cơ sở bảo đảm quyền lợi chính đáng của vợ, chồng, con theo quy định của Luật Hôn nhân và gia đình 2014;

(5) Trường hợp nội dung thỏa thuận hòa giải, thống nhất đối thoại của các bên liên quan đến quyền, nghĩa vụ của người khác nhưng người đó không có mặt tại phiên hòa giải, đối thoại thì thỏa thuận, thống nhất chỉ được công nhận khi có ý kiến đồng ý bằng văn bản của họ;

(6) Trường hợp các bên thỏa thuận, thống nhất được một phần tranh chấp dân sự, một phần khiếu kiện hành chính thì chỉ được công nhận khi nội dung thỏa thuận, thống nhất không liên quan đến các phần khác của tranh chấp, khiếu kiện đó.

Trân trọng!

Hòa giải viên
Căn cứ pháp lý
Hỏi đáp mới nhất về Hòa giải viên
Hỏi đáp Pháp luật
Hòa giải viên thương mại nhận, đòi hỏi tiền, lợi ích khác ngoài khoản thù lao và chi phí đã thỏa thuận thì bị xử phạt như thế nào?
Hỏi đáp Pháp luật
Phải đáp ứng điều kiện gì để được bổ nhiệm làm Hòa giải viên tại Tòa án?
Hỏi đáp Pháp luật
Mẫu tờ khai đề nghị cấp thẻ Hòa giải viên tại Tòa án mới nhất 2024?
Hỏi đáp Pháp luật
Hòa giải viên có được thực hiện hòa giải ngoài Tòa án không?
Hỏi đáp Pháp luật
Mẫu đơn đề nghị bổ nhiệm Hòa giải viên tại Tòa án mới nhất 2024?
Hỏi đáp Pháp luật
Những vụ việc nào không tiến hành hòa giải ở cơ sở theo quy định pháp luật hiện nay?
Hỏi đáp Pháp luật
Hòa giải viên có được lập biên bản hòa giải sau mỗi phiên hòa giải hay không?
Hỏi đáp Pháp luật
Hòa giải viên có được yêu cầu các bên cung cấp tài liệu, chứng cứ trong quá trình hòa giải không?
Hỏi đáp Pháp luật
Mẫu tờ khai đề nghị cấp đổi, cấp lại Thẻ Hòa giải viên tại Tòa án năm 2023?
Hỏi đáp pháp luật
Bị phạt bao nhiêu tiền khi hòa giải viên thương mại tiết lộ thông tin khách hàng?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tra cứu hỏi đáp về Hòa giải viên
Nguyễn Thị Hiền
1,075 lượt xem
Tra cứu hỏi đáp liên quan
Hòa giải viên
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào