Các con có được quyền đòi nợ thay cha mẹ đã mất không?

Tôi có một thắc mắc: Các con có được quyền đòi nợ thay cha mẹ đã mất không? Thời hiệu khởi kiện của quyền đòi nợ là bao lâu? Câu hỏi của chị Huân (Quy Nhơn)

Các con có được quyền đòi nợ thay cha mẹ đã mất không?

Căn cứ theo Điều 463 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về hợp đồng vay tài sản là sự thỏa thuận giữa các bên, khi đến hạn, bên vay phải hoàn trả cho bên cho vay tài sản cùng loại theo đúng số lượng, chất lượng và phải trả lãi nếu có thỏa thuận hoặc pháp luật có quy định.

Đồng thời, theo Điều 194 Bộ luật Dân sự 2015 cũng quy định chủ sở hữu có quyền bán, trao đổi, tặng cho, cho vay, để thừa kế, từ bỏ quyền sở hữu, tiêu dùng, tiêu hủy hoặc thực hiện các hình thức định đoạt khác phù hợp với quy định của pháp luật đối với tài sản.

Theo đó, quyền đòi nợ cũng là một quyền tài sản và người cho vay có quyền cho phép người thừa kế đòi nợ thay mình.

Do đó, trường hợp cha ma đã mất thì các đồng thừa kế thuộc hàng thừa kế thứ nhất tại Điều 651 Bộ luật Dân sự 2015 có quyền yêu cầu bên vay phải trả tiền.

Nếu bên vay cố tình không trả thì các đồng thừa kế hàng thừa kế thứ nhất có quyền khởi kiện yêu cầu tòa án giải quyết và buộc bên vay phải trả tiền.

Từ những căn cứ trên, có thể khẳng định các con cũng được quyền đòi nợ thay cha mẹ đã mất theo quy định của pháp luật.

Các con có được quyền đòi nợ thay cha mẹ đã mất không?

Các con có được quyền đòi nợ thay cha mẹ đã mất không? (Hình từ Internet)

Thời hiệu khởi kiện của quyền đòi nợ là bao lâu?

Đầu tiên, theo khoản 3 Điều 150 Bộ luật Dân sự 2015 quy định thời hiệu khởi kiện là thời hạn mà chủ thể được quyền khởi kiện để yêu cầu Tòa án giải quyết vụ án dân sự bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp bị xâm phạm; nếu thời hạn đó kết thúc thì mất quyền khởi kiện.

Đồng thời, tại Điều 429 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về thời hiệu khởi kiện về hợp đồng như sau:

Thời hiệu khởi kiện về hợp đồng
Thời hiệu khởi kiện để yêu cầu Tòa án giải quyết tranh chấp hợp đồng là 03 năm, kể từ ngày người có quyền yêu cầu biết hoặc phải biết quyền và lợi ích hợp pháp của mình bị xâm phạm.

Cuối cùng, theo Điều 463 Bộ luật Dân sự 2015 cũng có quy định về hợp đồng vay tài sản cụ thể như sau:

Hợp đồng vay tài sản
Hợp đồng vay tài sản là sự thỏa thuận giữa các bên, theo đó bên cho vay giao tài sản cho bên vay; khi đến hạn trả, bên vay phải hoàn trả cho bên cho vay tài sản cùng loại theo đúng số lượng, chất lượng và chỉ phải trả lãi nếu có thỏa thuận hoặc pháp luật có quy định.

Như vậy, từ những quy định trên thời hiệu khởi kiện quyền đòi nợ hay tranh chấp hợp đồng là 03 năm kể từ ngày bên vay tiền không thực hiện nghĩa vụ trả nợ theo đúng thỏa thuận với bên cho vay.

Lưu ý: Nếu hết thời hạn yêu cầu khởi kiện theo quy định thì sẽ không còn được khởi kiện đòi nợ để bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của mình nữa.

Bắt giữ người trái pháp luật để đòi nợ bị phạt bao nhiêu tiền?

Căn cứ theo Điều 15 Nghị định 144/2021/NĐ-CP quy định về việc xử lý vi phạm quy định về gây thiệt hại đến tài sản của tổ chức, cá nhân khác như sau:

Vi phạm quy định về gây thiệt hại đến tài sản của tổ chức, cá nhân khác
1. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:
a) Trộm cắp tài sản, xâm nhập vào khu vực nhà ở, kho bãi hoặc địa điểm khác thuộc quản lý của người khác nhằm mục đích trộm cắp, chiếm đoạt tài sản;
b) Công nhiên chiếm đoạt tài sản;
c) Dùng thủ đoạn gian dối hoặc bỏ trốn để chiếm đoạt tài sản hoặc đến thời điểm trả lại tài sản do vay, mượn, thuê tài sản của người khác hoặc nhận được tài sản của người khác bằng hình thức hợp đồng, mặc dù có điều kiện, khả năng nhưng cố tình không trả;
d) Không trả lại tài sản cho người khác do vay, mượn, thuê tài sản của người khác hoặc nhận được tài sản của người khác bằng hình thức hợp đồng nhưng sử dụng tài sản đó vào mục đích bất hợp pháp dẫn đến không có khả năng trả lại tài sản;
đ) Thiếu trách nhiệm gây thiệt hại đến tài sản của Nhà nước, cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp.
2. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:
a) Hủy hoại hoặc cố ý làm hư hỏng tài sản của cá nhân, tổ chức, trừ trường hợp vi phạm quy định tại điểm b khoản 3 Điều 21 Nghị định này;
b) Dùng thủ đoạn hoặc tạo ra hoàn cảnh để buộc người khác đưa tiền, tài sản;
c) Gian lận hoặc lừa đảo trong việc môi giới, hướng dẫn giới thiệu dịch vụ mua, bán nhà, đất hoặc các tài sản khác;
d) Mua, bán, cất giữ hoặc sử dụng tài sản của người khác mà biết rõ tài sản đó do vi phạm pháp luật mà có;
đ) Sử dụng, mua, bán, thế chấp, cầm cố trái phép hoặc chiếm giữ tài sản của người khác;
e) Cưỡng đoạt tài sản nhưng không bị truy cứu trách nhiệm hình sự.
...

Như vậy, hành vi bắt giữ người trái pháp luật để đòi nợ sẽ bị phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng tùy vào mức độ nghiêm trọng của vụ việc.

Lưu ý: Mức phạt tiền đối với các hành vi vi phạm quy định này là mức phạt đối với cá nhân. Mức phạt tiền đối với tổ chức gấp hai lần mức phạt tiền đối với cá nhân (theo khoản 2 Điều 4 Nghị định 144/2021/NĐ-CP).

Trân trọng!

Thời hiệu khởi kiện
Căn cứ pháp lý
Hỏi đáp mới nhất về Thời hiệu khởi kiện
Hỏi đáp Pháp luật
Các trường hợp không áp dụng thời hiệu khởi kiện vụ án dân sự hiện nay là gì?
Hỏi đáp Pháp luật
Có được áp dụng thời hiệu khởi kiện đối với yêu cầu hoàn trả số tiền gốc đã cho vay không?
Hỏi đáp Pháp luật
Thời gian không tính vào thời hiệu khởi kiện vụ án dân sự là thời gian nào?
Hỏi đáp Pháp luật
Các con có được quyền đòi nợ thay cha mẹ đã mất không?
Hỏi đáp Pháp luật
Hướng dẫn cách khởi kiện đòi nợ dân sự?
Hỏi đáp pháp luật
Khởi kiện yêu cầu bồi thường thiệt hại về tài sản có thời hiệu bao nhiêu năm?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tra cứu hỏi đáp về Thời hiệu khởi kiện
Nguyễn Trần Cao Kỵ
1,147 lượt xem
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào