Ngành nghề kinh doanh có phải là điều kiện để xét duyệt khi giao đất không?

Cho tôi hỏi: Ngành nghề kinh doanh có phải là điều kiện để xét duyệt khi giao đất không? Người được Nhà nước giao đất khi sử dụng vào các mục đích nào? Câu hỏi của anh Mến (Hạ Long)

Ngành nghề kinh doanh có phải là điều kiện để xét duyệt khi giao đất không?

Căn cứ theo Điều 58 Luật Đất đai 2013 quy định về điều kiện giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất để thực hiện dự án đầu tư cụ thể như sau:

Điều kiện giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất để thực hiện dự án đầu tư
...
2. Đối với dự án sử dụng đất tại đảo và xã, phường, thị trấn biên giới, ven biển thì cơ quan nhà nước có thẩm quyền chỉ được quyết định giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất khi được sự chấp thuận bằng văn bản của các bộ, ngành có liên quan.
3. Người được Nhà nước giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất để thực hiện dự án đầu tư phải có các điều kiện sau đây:
a) Có năng lực tài chính để bảo đảm việc sử dụng đất theo tiến độ của dự án đầu tư;
b) Ký quỹ theo quy định của pháp luật về đầu tư;
c) Không vi phạm quy định của pháp luật về đất đai đối với trường hợp đang sử dụng đất do Nhà nước giao đất, cho thuê đất để thực hiện dự án đầu tư khác.
4. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.

Như vậy, theo quy định trên thì hiện tại pháp luật không quy định về ngành nghề kinh doanh là điều kiện để xét duyệt khi giao đất.

Mà thay vào đó, Luật Đất đai 2013 chỉ quy định về đối tượng được Nhà nước giao đất tại Điều 55 Luật Đất đai 2013 và khoản 1 Điều 2 Nghị định 45/2014/NĐ-CP theo quy định của pháp luật.

Do đó, ngành nghề kinh doanh không phải là điều kiện để xét duyệt khi giao đất.

Ngành nghề kinh doanh có phải là điều kiện để xét duyệt khi giao đất không?

Ngành nghề kinh doanh có phải là điều kiện để xét duyệt khi giao đất không? (Hình từ Internet)

Người được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất khi sử dụng vào các mục đích nào?

Theo khoản 1 Điều 2 Nghị định 45/2014/NĐ-CP quy định về đối tượng thu tiền sử dụng đất như sau:

Đối tượng thu tiền sử dụng đất
1. Người được Nhà nước giao đất để sử dụng vào các mục đích sau đây:
a) Hộ gia đình, cá nhân được giao đất ở;
b) Tổ chức kinh tế được giao đất để thực hiện dự án đầu tư xây dựng nhà ở để bán hoặc để bán kết hợp cho thuê;
c) Người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài được giao đất để thực hiện dự án đầu tư xây dựng nhà ở để bán hoặc để bán kết hợp cho thuê;
d) Tổ chức kinh tế được giao đất thực hiện dự án đầu tư hạ tầng nghĩa trang, nghĩa địa để chuyển nhượng quyền sử dụng đất gắn với hạ tầng (sau đây gọi tắt là đất nghĩa trang, nghĩa địa);
đ) Tổ chức kinh tế được giao đất để xây dựng công trình hỗn hợp cao tầng, trong đó có diện tích nhà ở để bán hoặc để bán kết hợp cho thuê.
...

Theo đó, người được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất khi sử dụng vào các mục đích sau đây:

- Hộ gia đình, cá nhân được giao đất ở;

- Tổ chức kinh tế được giao đất để thực hiện dự án đầu tư xây dựng nhà ở để bán hoặc để bán kết hợp cho thuê;

- Người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài được giao đất để thực hiện dự án đầu tư xây dựng nhà ở để bán hoặc để bán kết hợp cho thuê;

- Tổ chức kinh tế được giao đất thực hiện dự án đầu tư hạ tầng nghĩa trang, nghĩa địa để chuyển nhượng quyền sử dụng đất gắn với hạ tầng;

- Tổ chức kinh tế được giao đất để xây dựng công trình hỗn hợp cao tầng, trong đó có diện tích nhà ở để bán hoặc để bán kết hợp cho thuê.

Cơ quan Nhà nước nào có thẩm quyền giao đất đối với cá nhân?

Căn cứ theo Điều 59 Luật Đất đai 2013 quy định về thẩm quyền giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất cụ thể như sau:

Thẩm quyền giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất
1. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất trong các trường hợp sau đây:
a) Giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất đối với tổ chức;
b) Giao đất đối với cơ sở tôn giáo;
c) Giao đất đối với người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài theo quy định tại khoản 3 Điều 55 của Luật này;
d) Cho thuê đất đối với người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài theo quy định tại điểm đ và điểm e khoản 1 Điều 56 của Luật này;
đ) Cho thuê đất đối với tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao.
2. Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất trong các trường hợp sau đây:
a) Giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất đối với hộ gia đình, cá nhân. Trường hợp cho hộ gia đình, cá nhân thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất nông nghiệp để sử dụng vào mục đích thương mại, dịch vụ với diện tích từ 0,5 héc ta trở lên thì phải có văn bản chấp thuận của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trước khi quyết định;
b) Giao đất đối với cộng đồng dân cư.

Như vậy, theo quy định trên thì Ủy ban nhân dân cấp huyện có thẩm quyền quyết định giao đất đối với cá nhân.

Tuy nhiên, đối với trường hợp giao đất đối với người Việt Nam định cư ở nước ngoài sẽ do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định.

Đồng thời, Ủy ban nhân dân cấp huyện có thẩm quyền quyết định giao đất không được ủy quyền cho cơ quan khác theo quy định của pháp luật.

Trân trọng!

Thu tiền sử dụng đất
Căn cứ pháp lý
Hỏi đáp mới nhất về Thu tiền sử dụng đất
Hỏi đáp Pháp luật
Ngành nghề kinh doanh có phải là điều kiện để xét duyệt khi giao đất không?
Hỏi đáp Pháp luật
Không thu tiền sử dụng đất khi giao đất trong trường hợp nào? Đất được giao không thu tiền sử dụng đất khi bị thu hồi có được bồi thường hay không?
Hỏi đáp Pháp luật
Thời điểm tính thu tiền thuê đất đối với trường hợp được gia hạn sử dụng đất, điều chỉnh thời hạn sử dụng đất năm 2023?
Hỏi đáp Pháp luật
Nguyên tắc khai thác nguồn lực tài chính từ đất đai như thế nào? Các hình thức khai thác nguồn lực tài chính từ đất đai là gì?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tra cứu hỏi đáp về Thu tiền sử dụng đất
Nguyễn Trần Cao Kỵ
404 lượt xem
Tra cứu hỏi đáp liên quan
Thu tiền sử dụng đất
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào