Bị bác đơn kháng cáo có làm tăng nặng mức hình phạt tù không? Thời hạn kháng cáo bản án hình sự được quy định như thế nào?

Cho hỏi: Bị bác đơn kháng cáo có làm tăng nặng mức hình phạt tù không? Thời hạn kháng cáo bản án hình sự được quy định như thế nào? Câu hỏi của anh Nên (Vĩnh Long)

Bị bác đơn kháng cáo có làm tăng nặng mức hình phạt tù không?

Dựa vào quy định của Bộ luật Tố tụng hình sự 2015 khi một vụ án được kháng cáo sẽ xảy ra 02 trường hợp sau đây:

- Trường hợp 1: Không chấp nhận kháng cáo giữ nguyên bản án sơ thẩm của Tòa án trước đó.

Lúc này, Tòa án cấp phúc thẩm sẽ không chấp nhận kháng cáo và giữ nguyên bản án sơ thẩm khi xét thấy các quyết định của bản án sơ thẩm có căn cứ và đúng quy định pháp luật.

- Trường hợp 2: Có căn cứ có căn cứ xác định cho rằng bản án sơ thẩm đã tuyên không đúng với tính chất, mức độ, hậu quả của hành vi phạm tội, nhân thân bị cáo hoặc có tình tiết mới.

Theo khoản 1 Điều 357 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015 quy định về việc sửa bản án sơ thẩm như sau:

Sửa bản án sơ thẩm
1. Khi có căn cứ xác định bản án sơ thẩm đã tuyên không đúng với tính chất, mức độ, hậu quả của hành vi phạm tội, nhân thân bị cáo hoặc có tình tiết mới thì Hội đồng xét xử phúc thẩm có quyền sửa bản án sơ thẩm như sau:
a) Miễn trách nhiệm hình sự hoặc miễn hình phạt cho bị cáo; không áp dụng hình phạt bổ sung; không áp dụng biện pháp tư pháp;
b) Áp dụng điều, khoản của Bộ luật hình sự về tội nhẹ hơn;
c) Giảm hình phạt cho bị cáo;
d) Giảm mức bồi thường thiệt hại và sửa quyết định xử lý vật chứng;
đ) Chuyển sang hình phạt khác thuộc loại nhẹ hơn;
e) Giữ nguyên hoặc giảm mức hình phạt tù và cho hưởng án treo.
...

Theo đó, khi có căn cứ xác định rằng bản án cấp sơ thẩm đã tuyên không đúng hành vi phạm tội hoặc có tình tiết mới thì hội đồng xét xử cấp phúc thẩm có quyền sửa bản án sơ thẩm như sau:

- Miễn trách nhiệm hình sự hoặc miễn hình phạt cho bị cáo; không áp dụng hình phạt bổ sung; không áp dụng biện pháp tư pháp;

- Áp dụng điều, khoản của Bộ luật Hình sự 2015 về tội nhẹ hơn;

- Giảm hình phạt cho bị cáo;

- Giảm mức bồi thường thiệt hại và sửa quyết định xử lý vật chứng;

- Chuyển sang hình phạt khác thuộc loại nhẹ hơn;

- Giữ nguyên hoặc giảm mức hình phạt tù và cho hưởng án treo.

Từ những quy định trên, có thể khẳng định trường hợp kháng cáo để mong muốn giảm mức hình phạt sẽ phụ thuộc vào bản án cấp sơ thẩm đã tuyên có đúng với tính chất, mức độ, hậu quả của hành vi phạm tội, nhân thân bị cáo hoặc có tình tiết mới hay không.

Đồng thời, Tòa án chỉ xem xét tăng hình phạt khi Viện kiểm sát kháng nghị hoặc bị hại kháng cáo yêu cầu theo khoản 2 Điều 357 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015.

Do đó, việc bị bác đơn kháng cáo cũng không liên quan gì đến trường hợp sẽ làm tăng nặng mức hình phạt tù theo quy định của pháp luật.

Bị bác đơn kháng cáo có làm tăng nặng mức hình phạt tù không? Thời hạn kháng cáo bản án hình sự được quy định như thế nào?

Bị bác đơn kháng cáo có làm tăng nặng mức hình phạt tù không? Thời hạn kháng cáo bản án hình sự được quy định như thế nào? (Hình từ Internet)

Ai là người có quyền kháng cáo bản án hình sự sơ thẩm?

Căn cứ theo Điều 331 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015 quy định về người có quyền kháng cáo bản án hình sự sơ thẩm như sau:

Người có quyền kháng cáo
1. Bị cáo, bị hại, người đại diện của họ có quyền kháng cáo bản án hoặc quyết định sơ thẩm.
2. Người bào chữa có quyền kháng cáo để bảo vệ lợi ích của người dưới 18 tuổi, người có nhược điểm về tâm thần hoặc thể chất mà mình bào chữa.
3. Nguyên đơn dân sự, bị đơn dân sự, người đại diện của họ có quyền kháng cáo phần bản án hoặc quyết định có liên quan đến việc bồi thường thiệt hại.
4. Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan đến vụ án, người đại diện của họ có quyền kháng cáo phần bản án hoặc quyết định có liên quan đến quyền lợi, nghĩa vụ của họ.
5. Người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của bị hại, đương sự là người dưới 18 tuổi hoặc người có nhược điểm về tâm thần hoặc thể chất có quyền kháng cáo phần bản án hoặc quyết định có liên quan đến quyền lợi, nghĩa vụ của người mà mình bảo vệ.
6. Người được Tòa án tuyên không có tội có quyền kháng cáo về các căn cứ mà bản án sơ thẩm đã xác định là họ không có tội.

Theo đó, người có quyền kháng cáo bản án hình sự sơ thẩm, bao gồm:

- Bị cáo, bị hại, người đại diện của họ có quyền kháng cáo bản án hoặc quyết định sơ thẩm.

- Người bào chữa có quyền kháng cáo để bảo vệ lợi ích của người dưới 18 tuổi, người có nhược điểm về tâm thần hoặc thể chất mà mình bào chữa.

- Nguyên đơn dân sự, bị đơn dân sự, người đại diện của họ có quyền kháng cáo phần bản án hoặc quyết định có liên quan đến việc bồi thường thiệt hại.

- Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan đến vụ án, người đại diện của họ có quyền kháng cáo phần bản án hoặc quyết định có liên quan đến quyền lợi, nghĩa vụ của họ.

- Người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của bị hại, đương sự là người dưới 18 tuổi hoặc người có nhược điểm về tâm thần hoặc thể chất có quyền kháng cáo phần bản án hoặc quyết định có liên quan đến quyền lợi, nghĩa vụ của người mà mình bảo vệ.

- Người được Tòa án tuyên không có tội có quyền kháng cáo về các căn cứ mà bản án sơ thẩm đã xác định là họ không có tội.

Thời hạn kháng cáo bản án hình sự được quy định như thế nào?

Theo Điều 333 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015 quy định về thời hạn kháng cáo bản án hình sự như sau:

- Thời hạn kháng cáo đối với bản án sơ thẩm là 15 ngày kể từ ngày tuyên án. Đối với bị cáo, đương sự vắng mặt tại phiên tòa thì thời hạn kháng cáo tính từ ngày họ nhận được bản án hoặc ngày bản án được niêm yết theo quy định của pháp luật.

- Thời hạn kháng cáo đối với quyết định sơ thẩm là 07 ngày kể từ ngày người có quyền kháng cáo nhận được quyết định.

- Ngày kháng cáo được xác định như sau:

+ Trường hợp đơn kháng cáo gửi qua dịch vụ bưu chính thì ngày kháng cáo là ngày theo dấu bưu chính nơi gửi;

+ Trường hợp đơn kháng cáo gửi qua Giám thị Trại tạm giam, Trưởng Nhà tạm giữ thì ngày kháng cáo là ngày Giám thị Trại tạm giam, Trưởng Nhà tạm giữ nhận được đơn. Giám thị Trại tạm giam, Trưởng Nhà tạm giữ phải ghi rõ ngày nhận đơn và ký xác nhận vào đơn;

+ Trường hợp người kháng cáo nộp đơn kháng cáo tại Tòa án thì ngày kháng cáo là ngày Tòa án nhận đơn. Trường hợp người kháng cáo trình bày trực tiếp với Tòa án thì ngày kháng cáo là ngày Tòa án lập biên bản về việc kháng cáo.

Trân trọng!

Đơn kháng cáo
Căn cứ pháp lý
Hỏi đáp mới nhất về Đơn kháng cáo
Hỏi đáp Pháp luật
Mẫu đơn kháng cáo bản án hành chính sơ thẩm mới nhất năm 2024?
Hỏi đáp Pháp luật
Mẫu đơn kháng cáo vụ án hình sự mới nhất năm 2024?
Hỏi đáp Pháp luật
Mẫu đơn kháng cáo bản án dân sự sơ thẩm mới nhất 2023?
Hỏi đáp Pháp luật
Mẫu đơn kháng cáo bản án hình sự mới nhất 2023? Những người nào có quyền kháng cáo bản án hình sự sơ thẩm?
Hỏi đáp Pháp luật
Bị bác đơn kháng cáo có làm tăng nặng mức hình phạt tù không? Thời hạn kháng cáo bản án hình sự được quy định như thế nào?
Hỏi đáp pháp luật
Thực hiện việc điểm chỉ vào đơn kháng cáo có được không? Đơn kháng cáo sẽ được gửi cho ai?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tra cứu hỏi đáp về Đơn kháng cáo
Nguyễn Trần Cao Kỵ
1,482 lượt xem
Tra cứu hỏi đáp liên quan
Đơn kháng cáo
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào