Người chấp hành án phạt cải tạo không giam giữ có phải nộp bản tự nhận xét về việc thực hiện nghĩa vụ không?

Cho tôi được hỏi: Người chấp hành án phạt cải tạo không giam giữ có phải nộp bản tự nhận xét về việc thực hiện nghĩa vụ không? Câu hỏi của anh Hoàng (Yên Bái)

Người chấp hành án phạt cải tạo không giam giữ có phải nộp bản tự nhận xét về việc thực hiện nghĩa vụ không?

Căn cứ theo Điều 99 Luật Thi hành án hình sự 2019 quy định về nghĩa vụ của người chấp hành án phạt cải tạo không giam giữ cụ thể như sau:

Nghĩa vụ của người chấp hành án phạt cải tạo không giam giữ
...
3. Thực hiện nghĩa vụ nộp phần thu nhập bị khấu trừ; thực hiện một số công việc lao động phục vụ cộng đồng theo quy định của pháp luật.
4. Chịu sự giám sát, giáo dục của Ủy ban nhân dân cấp xã, đơn vị quân đội được giao giám sát, giáo dục, cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện, cơ quan thi hành án hình sự cấp quân khu nơi cư trú, nơi làm việc.
5. Chấp hành quy định tại Điều 100 của Luật này.
6. Có mặt theo yêu cầu của Ủy ban nhân dân cấp xã, đơn vị quân đội được giao giám sát, giáo dục, cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện, cơ quan thi hành án hình sự cấp quân khu.
7. Hằng tháng phải nộp bản tự nhận xét về việc thực hiện nghĩa vụ chấp hành án cho Ủy ban nhân dân cấp xã, đơn vị quân đội được giao giám sát, giáo dục, trừ trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 100 của Luật này.

Như vậy, theo quy định trên thì người chấp hành án phạt cải tạo không giam giữ hằng tháng phải nộp bản tự nhận xét về việc thực hiện nghĩa vụ chấp hành án cho Ủy ban nhân dân cấp xã, đơn vị quân đội được giao giám sát, giáo dục.

Người chấp hành án phạt cải tạo không giam giữ có phải nộp bản tự nhận xét về việc thực hiện nghĩa vụ không?

Người chấp hành án phạt cải tạo không giam giữ có phải nộp bản tự nhận xét về việc thực hiện nghĩa vụ không? (Hình từ Internet)

Người chấp hành hình phạt cải tạo không giam giữ không phải nộp bản tự nhận xét về việc thực hiện nghĩa vụ trong trường hợp nào?

Tại khoản 7 Điều 99 Luật Thi hành án hình sự 2019 có quy định trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 100 Luật Thi hành án hình sự 2019 sẽ không phải nộp bản tự nhận xét. Cụ thể:

Theo Điều 100 Luật Thi hành án hình sự 2019 quy định về việc giải quyết việc vắng mặt tại nơi cư trú, thay đổi nơi cư trú hoặc nơi làm việc của người chấp hành án phạt cải tạo không giam giữ cụ thể như sau:

Giải quyết việc vắng mặt tại nơi cư trú, thay đổi nơi cư trú hoặc nơi làm việc của người chấp hành án phạt cải tạo không giam giữ
1. Người chấp hành án có thể vắng mặt tại nơi cư trú nếu có lý do chính đáng và phải xin phép theo quy định tại khoản 2 Điều này, phải thực hiện khai báo tạm vắng theo quy định của pháp luật về cư trú. Thời gian vắng mặt tại nơi cư trú mỗi lần không quá 30 ngày và tổng số thời gian vắng mặt tại nơi cư trú không được vượt quá một phần ba thời gian chấp hành án, trừ trường hợp bị bệnh phải điều trị tại cơ sở y tế theo chỉ định của bác sỹ và phải có xác nhận điều trị của cơ sở y tế đó.
...

Theo đó, người chấp hành hình phạt cải tạo không giam giữ không phải nộp bản tự nhận xét về việc thực hiện nghĩa vụ trong trường hợp sau đây:

- Người chấp hành án có thể vắng mặt tại nơi cư trú nếu có lý do chính đáng và phải xin phép theo quy định tại khoản 2 Điều 100 Luật Thi hành án hình sự 2019.

- Phải thực hiện khai báo tạm vắng theo quy định của pháp luật về cư trú.

- Thời gian vắng mặt tại nơi cư trú mỗi lần không quá 30 ngày và tổng số thời gian vắng mặt tại nơi cư trú không được vượt quá một phần ba thời gian chấp hành án. Trừ trường hợp bị bệnh phải điều trị tại cơ sở y tế theo chỉ định của bác sỹ và phải có xác nhận điều trị của cơ sở y tế đó.

Người chấp hành án phạt cải tạo không giam giữ chuyển đến nơi cư trú khác để đảm bảo việc công tác thì có được xét thay đổi nơi cư trú không?

Căn cứ theo Điều 3 Thông tư 64/2019/TT-BCA quy định các trường hợp được xem xét, giải quyết thay đổi nơi cư trú như sau:

Các trường hợp được xem xét, giải quyết thay đổi nơi cư trú
Người chấp hành án được xem xét, giải quyết thay đổi nơi cư trú nếu đảm bảo các yêu cầu sau:
1. Bảo đảm các yêu cầu theo quy định của pháp luật về cư trú.
2. Có lý do chính đáng mà phải thay đổi nơi cư trú, thuộc một trong các trường hợp sau:
a) Đang sinh sống cùng gia đình mà gia đình chuyển cư trú sang nơi khác;
b) Chuyển đến nơi cư trú với vợ hoặc chồng sau khi kết hôn; chuyển nơi cư trú khác sau khi ly hôn;
c) Chuyển đến nơi cư trú cùng cha, mẹ, ông, bà, con để thực hiện nghĩa vụ chăm sóc, nuôi dưỡng trong trường hợp cha, mẹ, ông, bà, con bị bệnh hiểm nghèo mà không có người khác chăm sóc, nuôi dưỡng hoặc trường hợp già yếu không nơi nương tựa;
d) Chuyển đến nơi cư trú khác để đảm bảo việc công tác, học tập;
đ) Không còn nơi cư trú vì bị giải tỏa, thiên tai, hỏa hoạn, địch họa;
e) Buộc phải bán nhà để khắc phục hậu quả hoặc đảm bảo cuộc sống;
g) Vì lý do dịch bệnh hoặc đảm bảo yêu cầu về quốc phòng an ninh;
h) Các trường hợp khác do Cơ quan quản lý thi hành án hình sự thuộc Bộ Công an quyết định.
3. Nơi cư trú chuyển đến phải có địa chỉ cụ thể, rõ ràng, ổn định lâu dài.
4. Việc giải quyết thay đổi nơi cư trú của người chấp hành án phải đảm bảo không làm ảnh hưởng đến an ninh, trật tự; đảm bảo yêu cầu của công tác quản lý, giám sát, giáo dục người chấp hành án và việc ổn định cuộc sống, hòa nhập cộng đồng của người chấp hành án.

Như vậy, theo quy định trên thì người chấp hành án phạt cải tạo không giam giữ chuyển đến nơi cư trú khác để đảm bảo việc công tác thì vẫn được xét thay đổi nơi cư trú nếu đáp ứng đủ các điều kiện của pháp luật.

Trân trọng!

Cải tạo không giam giữ
Căn cứ pháp lý
Hỏi đáp mới nhất về Cải tạo không giam giữ
Hỏi đáp Pháp luật
Thủ tục miễn chấp hành án phạt cải tạo không giam giữ đối với người bị kết án mắc bệnh hiểm nghèo?
Hỏi đáp Pháp luật
Người chấp hành án phạt cải tạo không giam giữ có phải nộp bản tự nhận xét về việc thực hiện nghĩa vụ không?
Hỏi đáp Pháp luật
Nghĩa vụ của người chấp hành án phạt cải tạo không giam giữ được quy định như thế nào?
Hỏi đáp pháp luật
Có được cải tạo không giam giữ đối với người 17 tuổi phạm tội vô ý gây thương tích không?
Hỏi đáp pháp luật
Có được tiếp tục đi học khi bị phạt cải tạo không giam giữ hay không?
Hỏi đáp pháp luật
Có được đi du lịch nước ngoài trong thời gian cải tạo không giam giữ hay không?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tra cứu hỏi đáp về Cải tạo không giam giữ
Nguyễn Trần Cao Kỵ
649 lượt xem
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào