Phương pháp thử đặc tính điện của ắc quy sử dụng cho xe đạp điện theo quy chuẩn kỹ thuật quốc gia QCVN 76:2019/BGTVT như thế nào?
- Phương pháp thử đặc tính điện của ắc quy sử dụng cho xe đạp điện theo quy chuẩn kỹ thuật quốc gia QCVN 76:2019/BGTVT như thế nào?
- Yêu cầu chung về kỹ thuật đối với ắc quy sử dụng cho xe đạp điện theo quy chuẩn kỹ thuật quốc gia QCVN 76:2019/BGTVT như thế nào?
- Hiệu lực thi hành của quy chuẩn kỹ thuật được quy định như thế nào?
Phương pháp thử đặc tính điện của ắc quy sử dụng cho xe đạp điện theo quy chuẩn kỹ thuật quốc gia QCVN 76:2019/BGTVT như thế nào?
Căn cứ quy định Mục A.2 Phụ lục A ban hành kèm theo Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia QCVN 76:2019/BGTVT quy định như sau:
Đặc tính điện
A.2.1 Điện áp danh định
Ắc quy sau khi đã nạp đầy, để ổn định trong điều kiện nhiệt độ môi trường
quy định tại mục A.1.1 Phụ lục A của Quy chuẩn này trong 2 h. Đo điện áp
giữa hai cực ắc quy bằng Vôn kế.
A.2.2 Dung lượng danh định
Ắc quy sau khi nạp đầy được tiến hành thử nghiệm phóng điện với dòng điện I2 (A) trong điều kiện nhiệt độ môi trường quy định tại mục A.1.1 Phụ lục A của Quy chuẩn này cho đến khi điện áp của ắc quy giảm đến điện áp ngưỡng. Ghi lại thời gian phóng điện t (h). Dung lượng đo được Ce = t x I2 (Ah).
A.2.3 Tính năng phóng điện với dòng điện lớn (chỉ áp dụng đối với ăc quy chì axit)
Ắc quy sau khi nạp đầy được để từ 1 h đến 4 h trong điều kiện môi trường quy định tại mục A.1.1 Phụ lục A của Quy chuẩn này. Phóng điện với dòng điện 4I2 (A) trong thời gian 05 min, ghi lại điện áp của mỗi đơn thể ắc quy.
Như vậy, phương pháp thử đặc tính điện của ắc quy sử dụng cho xe đạp điện theo quy chuẩn kỹ thuật quốc gia được quy định như sau:
- Điện áp danh định
Ắc quy sau khi đã nạp đầy, để ổn định trong điều kiện nhiệt độ môi trường theo quy định trong 2 h. Đo điện áp giữa hai cực ắc quy bằng Vôn kế.
- Dung lượng danh định
Ắc quy sau khi nạp đầy được tiến hành thử nghiệm phóng điện với dòng điện I2 (A) trong điều kiện nhiệt độ môi trường theo quy định cho đến khi điện áp của ắc quy giảm đến điện áp ngưỡng. Ghi lại thời gian phóng điện t (h). Dung lượng đo được Ce = t x I2 (Ah).
- Tính năng phóng điện với dòng điện lớn (chỉ áp dụng đối với ăc quy chì axit)
Ắc quy sau khi nạp đầy được để từ 1 h đến 4 h trong điều kiện môi trường theo quy định. Phóng điện với dòng điện 4I2 (A) trong thời gian 05 min, ghi lại điện áp của mỗi đơn thể ắc quy.
Yêu cầu chung về kỹ thuật đối với ắc quy sử dụng cho xe đạp điện theo quy chuẩn kỹ thuật quốc gia QCVN 76:2019/BGTVT như thế nào?
Căn cứ quy định Tiểu mục 2.1 Mục 2 Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia QCVN 76:2019/BGTVT quy định về yêu cầu chung như sau:
Yêu cầu chung
2.1.1 Ắc quy phải được chế tạo đúng theo tài liệu kỹ thuật của cơ sở sản xuất.
2.1.2 Ký hiệu điện cực: Điện cực dương của ắc quy phải được ký hiệu bằng dấu cộng (+), điện cực âm phải được ký hiệu bằng dấu trừ (-). Các ký hiệu này phải rõ ràng, khó tẩy xóa.
2.1.3 Vỏ của ắc quy không được biến dạng hoặc có vết nứt, các bộ phận phải được lắp đặt chắc chắn.
2.1.4 Ký hiệu trên ắc quy phải thể hiện những thông số: Điện áp danh định, dung lượng danh định, các ký hiệu này phải rõ ràng, khó tẩy xóa.
....
Như vậy, yêu cầu chung về kỹ thuật đối với ắc quy sử dụng cho xe đạp điện theo quy chuẩn kỹ thuật quốc gia như sau:
- Ắc quy phải được chế tạo đúng theo tài liệu kỹ thuật của cơ sở sản xuất.
- Ký hiệu điện cực: Điện cực dương của ắc quy phải được ký hiệu bằng dấu cộng (+), điện cực âm phải được ký hiệu bằng dấu trừ (-). Các ký hiệu này phải rõ ràng, khó tẩy xóa.
- Vỏ của ắc quy không được biến dạng hoặc có vết nứt, các bộ phận phải được lắp đặt chắc chắn.
- Ký hiệu trên ắc quy phải thể hiện những thông số: Điện áp danh định, dung lượng danh định, các ký hiệu này phải rõ ràng, khó tẩy xóa.
Phương pháp thử đặc tính điện của ắc quy sử dụng cho xe đạp điện theo quy chuẩn kỹ thuật quốc gia QCVN 76:2019/BGTVT như thế nào? (Hình từ Internet)
Hiệu lực thi hành của quy chuẩn kỹ thuật được quy định như thế nào?
Căn cứ quy định Điều 34 Luật Tiêu chuẩn và quy chuẩn kỹ thuật 2006 quy định về hiệu lực thi hành quy chuẩn kỹ thuật như sau:
Hiệu lực thi hành quy chuẩn kỹ thuật
1. Quy chuẩn kỹ thuật có hiệu lực thi hành sau ít nhất sáu tháng, kể từ ngày ban hành, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này.
2. Trong trường hợp cấp thiết liên quan đến sức khỏe, an toàn, môi trường, hiệu lực thi hành quy chuẩn kỹ thuật có thể sớm hơn theo quyết định của cơ quan ban hành quy chuẩn kỹ thuật.
3. Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia có hiệu lực thi hành trong phạm vi cả nước; quy chuẩn kỹ thuật địa phương có hiệu lực thi hành trong phạm vi quản lý của Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương ban hành quy chuẩn kỹ thuật đó.
Như vậy, hiệu lực thi hành của quy chuẩn kỹ thuật được quy định như sau:
- Quy chuẩn kỹ thuật có hiệu lực thi hành sau ít nhất sáu tháng, kể từ ngày ban hành, trừ trường hợp cấp thiết liên quan đến sức khỏe, an toàn, môi trường.
- Trong trường hợp cấp thiết liên quan đến sức khỏe, an toàn, môi trường, hiệu lực thi hành quy chuẩn kỹ thuật có thể sớm hơn theo quyết định của cơ quan ban hành quy chuẩn kỹ thuật.
- Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia có hiệu lực thi hành trong phạm vi cả nước; quy chuẩn kỹ thuật địa phương có hiệu lực thi hành trong phạm vi quản lý của Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương ban hành quy chuẩn kỹ thuật đó.
Trân trọng!
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Bảo hiểm xã hội Việt Nam phê duyệt đề án kết nối, xác thực và chuẩn hóa cơ sở dữ liệu quốc gia về Bảo hiểm?
- Pháp nhân vi phạm hành chính có được ủy quyền cho nhân viên của mình ký biên bản vi phạm hành chính không?
- Để hành nghề luật sư tại Việt Nam thì cần đáp ứng những tiêu chuẩn, điều kiện gì?
- Toàn bộ 12 Nghị quyết sắp xếp đơn vị hành chính được UBTV Quốc hội thông qua 14/11/2024?
- Công vụ là gì? Hoạt động công vụ của cán bộ công chức là gì? Chủ thể thực thi công vụ là ai?