Hình thức sử dụng đất là gì? Có bao nhiêu hình thức sử dụng đất?
Hình thức sử dụng đất là gì? Có bao nhiêu hình thức sử dụng đất?
Hiện nay chưa có quy định pháp luật cụ thể nào giải thích cho hình thức sử dụng đất. Tuy nhiên, hình thức sử dụng đất có được nhắc đến trong giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
Hình thức sử dụng đất có thể hiểu là cách thức mà Nhà nước sử dụng nhằm mục đích ghi nhận, thể hiện quyền sử dụng đất thuộc quyền sử dụng của chủ sở hữu đất (một cá nhân hoặc một hộ gia đình, hai vợ chồng, một cộng đồng dân cư, một tổ chức trong nước, một cơ sở tôn giáo, một cá nhân nước ngoài, một người Việt Nam định cư ở nước ngoài,...) hoặc của nhiều người sử dụng đất.
Căn cứ theo quy định tại khoản 5 Điều 6 Thông tư 23/2014/TT-BTNMT quy định về cách ghi hình thức sử dụng đất như sau:
Thể hiện thông tin về thửa đất tại trang 2 của Giấy chứng nhận
...
5. Hình thức sử dụng được ghi như sau:
a) Trường hợp toàn bộ diện tích thửa đất thuộc quyền sử dụng của một người sử dụng đất (một cá nhân hoặc một hộ gia đình, hai vợ chồng, một cộng đồng dân cư, một tổ chức trong nước, một cơ sở tôn giáo, một cá nhân nước ngoài, một người Việt Nam định cư ở nước ngoài,...) thì ghi "Sử dụng riêng" vào mục hình thức sử dụng;
b) Trường hợp toàn bộ diện tích thửa đất thuộc quyền sử dụng của nhiều người sử dụng đất thì ghi "Sử dụng chung" vào mục hình thức sử dụng;
c) Trường hợp thửa đất ở có vườn, ao mà diện tích đất ở được công nhận nhỏ hơn diện tích cả thửa đất và có hình thức sử dụng chung, sử dụng riêng đối với từng loại đất thì lần lượt ghi "Sử dụng riêng" và mục đích sử dụng, diện tích đất sử dụng riêng kèm theo; ghi "Sử dụng chung" và mục đích sử dụng, diện tích đất sử dụng chung kèm theo. Ví dụ: "Sử dụng riêng: Đất ở 120m2, đất trồng cây lâu năm 300m2; Sử dụng chung: Đất ở 50m2, đất trồng cây hàng năm 200m2".
...
Theo đó, hiện nay có 02 hình thức sử dụng đất là hình thức sử dụng riêng và hình thức sử dụng chung
Hình thức sử dụng đất là gì? Có bao nhiêu hình thức sử dụng đất? (hình từ Internet)
Các trường hợp chuyển mục đích sử dụng đất nào phải được nhà nước đồng ý?
Theo khoản 1 Điều 57 Luật Đất đai 2013 các trường hợp chuyển mục đích sử dụng đất phải được phép của cơ quan nhà nước có thẩm quyền bao gồm:
- Chuyển đất trồng lúa sang đất trồng cây lâu năm, đất trồng rừng, đất nuôi trồng thủy sản, đất làm muối;
- Chuyển đất trồng cây hàng năm khác sang đất nuôi trồng thủy sản nước mặn, đất làm muối, đất nuôi trồng thủy sản dưới hình thức ao, hồ, đầm;
- Chuyển đất rừng đặc dụng, đất rừng phòng hộ, đất rừng sản xuất sang sử dụng vào mục đích khác trong nhóm đất nông nghiệp;
- Chuyển đất nông nghiệp sang đất phi nông nghiệp;
- Chuyển đất phi nông nghiệp được Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất sang đất phi nông nghiệp được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc thuê đất;
- Chuyển đất phi nông nghiệp không phải là đất ở sang đất ở;
- Chuyển đất xây dựng công trình sự nghiệp, đất sử dụng vào mục đích công cộng có mục đích kinh doanh, đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp không phải là đất thương mại, dịch vụ sang đất thương mại, dịch vụ; chuyển đất thương mại, dịch vụ, đất xây dựng công trình sự nghiệp sang đất cơ sở sản xuất phi nông nghiệp.
Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất bị thu hồi trong trường hợp nào?
Theo khoản 2 Điều 106 Luật Đất đai 2013 quy định về đính chính, thu hồi Giấy chứng nhận đã cấp như sau:
- Nhà nước thu hồi toàn bộ diện tích đất trên Giấy chứng nhận đã cấp;
- Cấp đổi Giấy chứng nhận đã cấp;
- Người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất đăng ký biến động đất đai, tài sản gắn liền với đất mà phải cấp mới Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất;
- Giấy chứng nhận đã cấp không đúng thẩm quyền, không đúng đối tượng sử dụng đất, không đúng diện tích đất, không đủ điều kiện được cấp, không đúng mục đích sử dụng đất hoặc thời hạn sử dụng đất hoặc nguồn gốc sử dụng đất theo quy định của pháp luật đất đai, trừ trường hợp người được cấp Giấy chứng nhận đó đã thực hiện chuyển quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất theo quy định của pháp luật đất đai.
Trân trọng!
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Từ ngày 01/01/2025, bằng lái xe hạng CE có thời hạn bao nhiêu năm?
- Đáp án tuần 2 Cuộc thi Tìm hiểu về học tập và làm theo tư tưởng đạo đức phong cách Hồ Chí Minh tỉnh Lai Châu năm 2024?
- Tổng hợp Đề thi giữa kì 1 KHTN 8 Chân trời sáng tạo có đáp án năm 2024-2025?
- Đơn giá bồi thường cây trồng tỉnh Cao Bằng hiện nay?
- Đáp án Cuộc thi trực tuyến Tìm hiểu kiến thức chăm sóc mắt học đường TP Đà Nẵng năm 2024?