Tổ chức tín dụng có được sử dụng vốn vay để thực hiện góp vốn, mua cổ phần vào doanh nghiệp khác không?

Cho tôi hỏi Tổ chức tín dụng có được sử dụng vốn vay để thực hiện góp vốn, mua cổ phần vào doanh nghiệp khác không? (Câu hỏi của chị Nga - Quảng Trị)

Tổ chức tín dụng có được sử dụng vốn vay để thực hiện góp vốn, mua cổ phần vào doanh nghiệp khác không?

Căn cứ theo khoản 2 Điều 7 Nghị định 93/2017/NĐ-CP quy định về góp vốn, mua cổ phần, chuyển nhượng vốn của tổ chức tín dụng như sau:

Góp vốn, mua cổ phần, chuyển nhượng vốn của tổ chức tín dụng
1. Việc góp vốn, mua cổ phần, chuyển nhượng vốn của tổ chức tín dụng theo quy định của Luật các tổ chức tín dụng và các quy định của pháp luật khác có liên quan.
2. Tổ chức tín dụng chỉ được dùng vốn điều lệ và quỹ dự trữ để góp vốn, mua cổ phần của doanh nghiệp, của các tổ chức tín dụng khác theo quy định của Luật các tổ chức tín dụng và các quy định của pháp luật khác có liên quan.
....

Ngoài ra, tại khoản 24 Điều 4 Luật Các tổ chức tín dụng 2010 bổ sung bởi khoản 2 Điều 1 Luật Các tổ chức tín dụng sửa đổi 2017 có quy định cụ thể như sau:

Giải thích từ ngữ
Trong Luật này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
....
24. Góp vốn, mua cổ phần của tổ chức tín dụng là việc tổ chức tín dụng góp vốn cấu thành vốn điều lệ, mua cổ phần của các doanh nghiệp, tổ chức tín dụng khác, bao gồm cả việc cấp vốn, góp vốn vào công ty con, công ty liên kết của tổ chức tín dụng; góp vốn vào quỹ đầu tư và ủy thác vốn cho các tổ chức khác góp vốn, mua cổ phần theo các hình thức nêu trên.

Thông qua các quy định trên, tổ chức tín dụng không được sử dụng vốn vay để thực hiện góp vốn, mua cổ phần vào doanh nghiệp. Để góp vốn, mua cổ phần của doanh nghiệp khác, tổ chức tín dụng chỉ có thể dùng điều lệ và quỹ dự trữ.

Việc góp vốn mua cổ phần của tổ chức tín dụng bao gồm cả các hình thức sau:

- Cấp vốn, góp vốn vào công ty con, công ty liên kết của tổ chức tín dụng

- Góp vốn vào quỹ đầu tư và ủy thác vốn cho các tổ chức khác góp vốn, mua cổ phần theo các hình thức nêu trên.

Tổ chức tín dụng có được sử dụng vốn vay để thực hiện góp vốn, mua cổ phần vào doanh nghiệp khác không?

Tổ chức tín dụng có được sử dụng vốn vay để thực hiện góp vốn, mua cổ phần vào doanh nghiệp khác không? (Hình từ Internet)

Tổ chức tín dụng có các loại hình nào? Hình thức tổ chức như thế nào?

Theo quy định khoản 1 Điều 4 Luật Các tổ chức tín dụng 2010 bổ sung bởi khoản 2 Điều 1 Luật Các tổ chức tín dụng sửa đổi 2017, tổ chức tín dụng bao gồm 04 loại hình và hình thức tổ chức tương ứng với mỗi loại hình như sau:

[1] Ngân hàng:

- Ngân hàng thương mại trong nước: Tổ chức dưới hình thức công ty cổ phần.

- Ngân hàng thương mại nhà nước: Tổ chức dưới hình thức công ty TNHH MTV do Nhà nước sở hữu 100% vốn điều lệ.

- Ngân hàng hợp tác xã: Tổ chức dưới hình thức hợp tác xã.

[2] Tổ chức tín dụng phi ngân hàng: Tổ chức dưới hình thức công ty TNHH.

[3] Tổ chức tín dụng liên doanh, tổ chức tín dụng 100% vốn nước ngoài: Tổ chức dưới hình thức công ty TNHH.

[4] Tổ chức tài chính vi mô: Tổ chức dưới hình thức công ty TNHH.

[5] Quỹ tín dụng nhân dân: Tổ chức dưới hình thức hợp tác xã.

Tổ chức tín dụng được cấp giấy phép khi nào?

Theo quy định tại khoản 1 Điều 20 Luật Các tổ chức tín dụng 2010, tổ chức tín dụng được cấp giấy phép khi đáp ứng đủ các điều kiện như sau:

- Có vốn điều lệ, vốn được cấp tối thiểu bằng mức vốn pháp định;

- Chủ sở hữu của tổ chức tín dụng là: tổ chức hoặc cá nhân bao gồm:

+ Tổ chức là Công ty TNHH MTV, Cổ đông sáng lập, thành viên sáng lập đang hoạt động hợp pháp và có đủ năng lực tài chính để tham gia góp vốn;

+ Cá nhân là cổ đông sáng lập hoặc thành viên sáng lập có năng lực hành vi dân sự đầy đủ và có đủ khả năng tài chính để góp vốn.

- Điều kiện đối với chủ sở hữu của tổ chức tín dụng là công ty Công ty TNHH MTV, cổ đông sáng lập, thành viên sáng lập do Ngân hàng Nhà nước quy định.

- Người quản lý, người điều hành, thành viên Ban kiểm soát có đủ các tiêu chuẩn, điều kiện theo quy định tại Điều 50 Luật Các tổ chức tín dụng 2010

- Có Điều lệ phù hợp với quy định của Luật Các tổ chức tín dụng 2010 và các quy định khác của pháp luật có liên quan.

- Có Đề án thành lập, phương án kinh doanh khả thi, không gây ảnh hưởng đến sự an toàn, ổn định của hệ thống tổ chức tín dụng; không tạo ra sự độc quyền hoặc hạn chế cạnh tranh hoặc cạnh tranh không lành mạnh trong hệ thống tổ chức tín dụng.

Trân trọng!

Tổ chức tín dụng
Căn cứ pháp lý
Hỏi đáp mới nhất về Tổ chức tín dụng
Hỏi đáp Pháp luật
Sacombank là ngân hàng gì? Trụ sở chính ngân hàng Sacombank ở đâu?
Hỏi đáp Pháp luật
MB là ngân hàng gì? Trụ sở chính ngân hàng MB ở tỉnh thành nào?
Hỏi đáp Pháp luật
Ngân hàng LPBank là ngân hàng gì? Hoạt động ngân hàng của ngân hàng LPBank gồm những gì?
Hỏi đáp Pháp luật
VDB là ngân hàng gì? Trụ sở chính Ngân hàng Phát triển Việt Nam đặt ở tỉnh thành nào?
Hỏi đáp Pháp luật
Hành lang bảo vệ kho tiền là gì? Hành lang bảo vệ kho tiền của tổ chức tín dụng có cửa riêng không?
Hỏi đáp Pháp luật
Thời gian làm việc ngân hàng Agribank năm 2024 như thế nào?
Hỏi đáp Pháp luật
Giờ làm việc ngân hàng Vietcombank năm 2024 như thế nào?
Hỏi đáp Pháp luật
Giờ làm việc Ngân hàng MB làm việc từ mấy giờ đến mấy giờ?
Hỏi đáp Pháp luật
Gian kho kho tiền của tổ chức tín dụng được chia như thế nào? Tổ chức tín dụng làm dịch vụ bảo quản tài sản phải sử dụng gian kho có cửa riêng?
Hỏi đáp Pháp luật
Tổ chức tín dụng được Ngân hàng Nhà nước xem xét kiểm soát đặc biệt khi có tỷ lệ an toàn vốn là bao nhiêu?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tra cứu hỏi đáp về Tổ chức tín dụng
Dương Thanh Trúc
3,569 lượt xem
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào