Người 15 tuổi phạm tội giết người thì có bị đi tù không?

Cho tôi hỏi người 15 tuổi phạm tội giết người thì có bị đi tù? Câu hỏi từ bạn Minh (Bến Tre)

Người 15 tuổi phạm tội giết người có phải chịu trách nhiệm hình sự không?

Căn cứ khoản 2 Điều 12 Bộ luật Hình sự 2015 sửa đổi bởi khoản 3 Điều 1 Luật Sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017 quy định tuổi chịu trách nhiệm hình sự:

Tuổi chịu trách nhiệm hình sự
...
2. Người từ đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi phải chịu trách nhiệm hình sự về tội phạm rất nghiêm trọng, tội phạm đặc biệt nghiêm trọng quy định tại một trong các điều 123, 134, 141, 142, 143, 144, 150, 151, 168, 169, 170, 171, 173, 178, 248, 249, 250, 251, 252, 265, 266, 286, 287, 289, 290, 299, 303 và 304 của Bộ luật này
...

Ngoài ra, tại Điều 123 Bộ luật Hình sự 2015 quy định tội giết người:

Tội giết người
1. Người nào giết người thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm, tù chung thân hoặc tử hình:
a) Giết 02 người trở lên;
b) Giết người dưới 16 tuổi;
...

Như vậy, theo quy định trên, người 15 tuổi là người chưa thành niên phạm tội giết người trong trường hợp tội rất nghiêm trọng, tội phạm đặc biệt nghiêm trọng thì phải chịu trách nhiệm hình sự.

Người 15 tuổi phạm tội giết người thì có bị đi tù không?

Người 15 tuổi phạm tội giết người thì có bị đi tù không? (Hình từ Internet)

Người 15 tuổi phạm tội giết người thì có bị đi tù không?

Căn cứ Điều 101 Bộ luật Hình sự 2015 quy định tù có thời hạn:

Tù có thời hạn
Mức phạt tù có thời hạn áp dụng đối với người dưới 18 tuổi phạm tội được quy định như sau:
1. Đối với người từ đủ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi khi phạm tội, nếu điều luật được áp dụng quy định hình phạt tù chung thân hoặc tử hình, thì mức hình phạt cao nhất được áp dụng không quá 18 năm tù; nếu là tù có thời hạn thì mức hình phạt cao nhất được áp dụng không quá ba phần tư mức phạt tù mà điều luật quy định;
2. Đối với người từ đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi khi phạm tội, nếu điều luật được áp dụng quy định hình phạt tù chung thân hoặc tử hình, thì mức hình phạt cao nhất được áp dụng không quá 12 năm tù; nếu là tù có thời hạn thì mức hình phạt cao nhất được áp dụng không quá một phần hai mức phạt tù mà điều luật quy định.

Căn cứ Điều 123 Bộ luật Hình sự 2015 quy định mức xử phạt tội giết người:

Tội giết người
1. Người nào giết người thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm, tù chung thân hoặc tử hình:
a) Giết 02 người trở lên;
b) Giết người dưới 16 tuổi;
c) Giết phụ nữ mà biết là có thai;
d) Giết người đang thi hành công vụ hoặc vì lý do công vụ của nạn nhân;
đ) Giết ông, bà, cha, mẹ, người nuôi dưỡng, thầy giáo, cô giáo của mình;
e) Giết người mà liền trước đó hoặc ngay sau đó lại thực hiện một tội phạm rất nghiêm trọng hoặc tội phạm đặc biệt nghiêm trọng;
g) Để thực hiện hoặc che giấu tội phạm khác;
h) Để lấy bộ phận cơ thể của nạn nhân;
i) Thực hiện tội phạm một cách man rợ;
k) Bằng cách lợi dụng nghề nghiệp;
l) Bằng phương pháp có khả năng làm chết nhiều người;
m) Thuê giết người hoặc giết người thuê;
n) Có tính chất côn đồ;
o) Có tổ chức;
p) Tái phạm nguy hiểm;
q) Vì động cơ đê hèn.
2. Phạm tội không thuộc các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm.
3. Người chuẩn bị phạm tội này, thì bị phạt tù từ 01 năm đến 05 năm.
4. Người phạm tội còn có thể bị cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm, phạt quản chế hoặc cấm cư trú từ 01 năm đến 05 năm.

Như vậy, người 15 tuổi phạm tội giết người trong trường hợp tội rất nghiêm trọng, tội phạm đặc biệt nghiêm trọng thì bị xử phạt như sau:

- Phạt tù không quá 12 năm tù đối với người 15 tuổi giết người thuộc các trường hợp sau:

+ Giết 02 người trở lên;

+ Giết người dưới 16 tuổi;

+ Giết phụ nữ mà biết là có thai;

+ Giết người đang thi hành công vụ hoặc vì lý do công vụ của nạn nhân;

+ Giết ông, bà, cha, mẹ, người nuôi dưỡng, thầy giáo, cô giáo của mình;

+ Giết người mà liền trước đó hoặc ngay sau đó lại thực hiện một tội phạm rất nghiêm trọng hoặc tội phạm đặc biệt nghiêm trọng;

+ Để thực hiện hoặc che giấu tội phạm khác;

+ Để lấy bộ phận cơ thể của nạn nhân;

+ Thực hiện tội phạm một cách man rợ;

+ Bằng cách lợi dụng nghề nghiệp;

+ Bằng phương pháp có khả năng làm chết nhiều người;

+ Thuê giết người hoặc giết người thuê;

+ Có tính chất côn đồ;

+ Có tổ chức;

+ Tái phạm nguy hiểm;

+ Vì động cơ đê hèn.

- Phạt tù từ 3.5 năm đến 7.5 năm đối với người 15 tuổi giết người không thuộc trường hợp trên.

- Phạt tù từ 06 tháng đến 2.5 năm đối với người 15 tuổi chuẩn bị phạm tội giết người.

Ngoài ra, người 15 tuổi phạm tội giết người còn có thể bị cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm, phạt quản chế hoặc cấm cư trú từ 06 tháng đến 2.5 năm.

Lưu ý: Không áp dụng hình phạt tù chung thân và tử hình đối với người phạm tội 15 tuổi. (Quy định tại Điều 39 Bộ luật Hình sự 2015 và khoản 2 Điều 40 Bộ luật Hình sự 2015)

Các tình tiết nào là tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự đối với người 15 tuổi phạm tội giết người?

Căn cứ Điều 51 Bộ luật Hình sự 2015 sửa đổi bởi điểm a điểm b khoản 6 Điều 1 Luật Sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017 quy định các tình tiết là tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự đối với người 15 tuổi phạm tội giết người bao gồm:

- Người phạm tội đã ngăn chặn hoặc làm giảm bớt tác hại của tội phạm;

- Người phạm tội tự nguyện sửa chữa, bồi thường thiệt hại hoặc khắc phục hậu quả;

- Phạm tội trong trường hợp vượt quá giới hạn phòng vệ chính đáng;

- Phạm tội trong trường hợp vượt quá yêu cầu của tình thế cấp thiết;

- Phạm tội trong trường hợp vượt quá mức cần thiết khi bắt giữ người phạm tội;

- Phạm tội trong trường hợp bị kích động về tinh thần do hành vi trái pháp luật của nạn nhân gây ra;

- Phạm tội vì hoàn cảnh đặc biệt khó khăn mà không phải do mình tự gây ra;

- Phạm tội nhưng chưa gây thiệt hại hoặc gây thiệt hại không lớn;

- Phạm tội lần đầu và thuộc trường hợp ít nghiêm trọng;

- Phạm tội vì bị người khác đe dọa hoặc cưỡng bức;

- Phạm tội trong trường hợp bị hạn chế khả năng nhận thức mà không phải do lỗi của mình gây ra;

- Phạm tội do lạc hậu;

- Người phạm tội là phụ nữ có thai;

- Người phạm tội là người đủ 70 tuổi trở lên;

- Người phạm tội là người khuyết tật nặng hoặc khuyết tật đặc biệt nặng;

- Người phạm tội là người có bệnh bị hạn chế khả năng nhận thức hoặc khả năng điều khiển hành vi của mình;

- Người phạm tội tự thú;

- Người phạm tội thành khẩn khai báo, ăn năn hối cải;

- Người phạm tội tích cực hợp tác với cơ quan có trách nhiệm trong việc phát hiện tội phạm hoặc trong quá trình giải quyết vụ án;”

- Người phạm tội đã lập công chuộc tội;

- Người phạm tội là người có thành tích xuất sắc trong sản xuất, chiến đấu, học tập hoặc công tác;

- Người phạm tội là người có công với cách mạng hoặc là cha, mẹ, vợ, chồng, con của liệt sĩ.

Lưu ý: Khi quyết định hình phạt, Tòa án có thể coi đầu thú hoặc tình tiết khác là tình tiết giảm nhẹ, nhưng phải ghi rõ lý do giảm nhẹ trong bản án.

Trân trọng!

Tuổi chịu trách nhiệm hình sự
Căn cứ pháp lý
Hỏi đáp mới nhất về Tuổi chịu trách nhiệm hình sự
Hỏi đáp Pháp luật
Người 15 tuổi phạm tội giết người thì có bị đi tù không?
Hỏi đáp pháp luật
Bao nhiêu tuổi phải đi tù?
Hỏi đáp Pháp luật
Người phạm tội dưới 14 tuổi có phải chịu trách nhiệm hình sự hay không?
Hỏi đáp pháp luật
Tuổi chịu TNHS
Hỏi đáp pháp luật
15 tuổi dùng tiền giả có phải đi tù không?
Hỏi đáp pháp luật
Quy định về độ tuổi chịu trách nhiệm hình sự
Hỏi đáp pháp luật
Tuổi chịu trách nhiệm hình sự?
Hỏi đáp pháp luật
Quy định độ tuổi chịu trách nhiệm hình sự
Hỏi đáp pháp luật
Những điểm mới về tuổi chịu trách nhiệm hình sự
Hỏi đáp pháp luật
Tuổi chịu trách nhiệm hình sự là gì?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tra cứu hỏi đáp về Tuổi chịu trách nhiệm hình sự
Phan Vũ Hiền Mai
6,173 lượt xem
Tra cứu hỏi đáp liên quan
Tuổi chịu trách nhiệm hình sự
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào