Cơ sở để được cho vay tín chấp là gì? Hình thức vay tín chấp của cá nhân ra sao?

Xin cho hỏi: Cơ sở để được cho vay tín chấp là gì? Hình thức vay tín chấp của cá nhân ra sao? Mong được giải đáp!

Cơ sở để được cho vay tín chấp là gì?

Căn cứ theo Điều 344 Bộ luật Dân sự 2015 có quy định như sau:

Bảo đảm bằng tín chấp của tổ chức chính trị - xã hội
Tổ chức chính trị - xã hội ở cơ sở có thể bảo đảm bằng tín chấp cho cá nhân, hộ gia đình nghèo vay một khoản tiền tại tổ chức tín dụng để sản xuất, kinh doanh, tiêu dùng theo quy định của pháp luật.

Theo quy định trên, có thể hiểu tín chấp là việc tổ chức chính trị xã hội tại cơ sở thông qua việc xác nhận về điều kiện, hoàn cảnh của cá nhân, hộ gia đình nghèo bằng uy tín của mình để bảo đảm cho thành viên của mình vay vốn tại các tổ chức tín dụng.

Tổ chức chính trị xã hội tại cơ sở phải phối hợp chặt chẽ với tổ chức tín dụng giúp đỡ, hướng dẫn, tạo điều kiện cho cá nhân, hộ gia đình nghèo vay vốn. Đồng thời giám sát việc sử dụng vốn vay đúng mục đích, có hiệu quả, đôn đốc trả nợ đầy đủ, đúng hạn cho tổ chức tín dụng.

Hiện nay pháp luật không quy định rõ vay tín chấp là gì. Tuy nhiên có thể dựa vào quy định trên để hiểu được rằng việc vay tín chấp là hình thức vay không cần tài sản bảo đảm.

Vay tín chấp là hoạt động cho vay được bảo đảm bằng uy tín, việc cho vay này hoàn toàn dựa hoàn toàn vào uy tín, thu nhập,... của cá nhân hay tổ chức có nhu cầu vay để đánh giá năng lực trả của người vay.

Như vậy, cơ sở để được vay tín chấp chính là uy tín và khả năng bảo đảm hoàn trả của cá nhân, tổ chức có nhu cầu vay tại các tổ chức tín dụng.

Cơ sở để được cho vay tín chấp là gì? Hình thức vay tín chấp của cá nhân ra sao?

Cơ sở để được cho vay tín chấp là gì? Hình thức vay tín chấp của cá nhân ra sao? (Hình từ Internet).

Cá nhân có thể vay tín chấp dưới hình thức nào?

Căn cứ vào nhu cầu vay và sử dụng vốn của cá nhân vay tín chấp, cá nhân có thể lựa chọn hình thức vay vốn tiêu dùng hoặc vay trả góp.

Theo quy định tại Điều 3 Thông tư 43/2016/TT-NHNN được bổ sung bởi khoản 2 Điều 1 Thông tư 18/2019/TT-NHNN có quy định:

(1) Cho vay tiêu dùng:

Cho vay tiêu dùng là việc công ty tài chính cho vay bằng đồng Việt Nam đối với khách hàng là cá nhân nhằm đáp ứng nhu cầu vốn mua, sử dụng hàng hóa, dịch vụ cho mục đích tiêu dùng của khách hàng, gia đình của khách hàng đó với tổng dư nợ cho vay tiêu dùng đối với một khách hàng tại công ty tài chính đó không vượt quá 100.000.000 đồng (một trăm triệu đồng).

Mức tổng dư nợ quy định tại khoản này không áp dụng đối với cho vay tiêu dùng để mua ôtô và sử dụng ôtô đó làm tài sản bảo đảm cho chính khoản vay đó theo quy định của pháp luật.

- Nhu cầu vốn mua, sử dụng hàng hóa, dịch vụ quy định trên bao gồm:

+ Mua phương tiện đi lại, đồ dùng, trang thiết bị gia đình;

+ Chi phí học tập, khám, chữa bệnh, du lịch, văn hóa, thể dục, thể thao

+ Chi phí sửa chữa nhà ở.

(2) Cho vay trả góp:

Cho vay trả góp là hình thức cho vay tiêu dùng của công ty tài chính đối với khách hàng, theo đó công ty tài chính và khách hàng thỏa thuận trả nợ gốc và lãi tiền vay theo nhiều kỳ hạn.

Các bên cho vay tín chấp có quyền và nghĩa vụ gì?

Căn cứ theo Điều 46 Nghị định 21/2021/NĐ-CP có quy định quyền và nghĩa vụ của các bên tín chấp như sau:

(1) Bên bảo đảm bằng tín chấp có quyền, nghĩa vụ:

- Chủ động hoặc phối hợp chặt chẽ với tổ chức tín dụng cho vay để giúp đỡ, hướng dẫn, tạo điều kiện cho người vay; giám sát việc sử dụng vốn vay đúng mục đích, có hiệu quả; đôn đốc trả nợ đầy đủ, đúng hạn;

- Xác nhận theo yêu cầu của tổ chức tín dụng cho vay về điều kiện, hoàn cảnh của người vay khi vay vốn;

- Quyền, nghĩa vụ khác theo thỏa thuận hoặc do Bộ luật Dân sự 2015, luật khác liên quan quy định.

(2) Tổ chức tín dụng cho vay có quyền, nghĩa vụ:

- Yêu cầu bên bảo đảm bằng tín chấp phối hợp trong việc kiểm tra sử dụng vốn vay và đôn đốc trả nợ;

- Phối hợp với bên bảo đảm bằng tín chấp trong việc cho vay và thu hồi nợ;

- Quyền, nghĩa vụ khác theo thỏa thuận hoặc do Bộ luật Dân sự 2015, luật khác liên quan quy định.

(3) Người vay có quyền, nghĩa vụ:

- Sử dụng vốn vay để sản xuất, kinh doanh, phục vụ nhu cầu đời sống hoặc tiêu dùng phù hợp với mục đích vay;

- Tạo điều kiện thuận lợi cho tổ chức tín dụng cho vay và bên bảo đảm bằng tín chấp kiểm tra việc sử dụng vốn vay;

- Trả nợ đầy đủ gốc và lãi vay (nếu có) đúng hạn cho tổ chức tín dụng cho vay;

- Quyền, nghĩa vụ khác theo thỏa thuận hoặc do Bộ luật Dân sự 2015, luật khác liên quan quy định.

Trân trọng!

Hỏi đáp mới nhất
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Âu Ngọc Hiền
0 lượt xem
Hỏi đáp pháp luật mới nhất
Tra cứu hỏi đáp liên quan

TÌM KIẾM VĂN BẢN

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào