Dân tộc đông thứ 2 tại Việt Nam hiện nay là dân tộc nào?

Cho tôi hỏi dân tộc đông thứ 2 tại Việt Nam hiện nay là dân tộc nào? Câu hỏi từ chị Na (Gia Lai)

Dân tộc đông thứ 2 tại Việt Nam hiện nay là dân tộc nào?

Căn cứ Danh mục các thành phần dân tộc Việt Nam ban hành theo Quyết định số 121-TCTK/PPCĐ năm 1979 của Tổng cục trưởng Tổng cục Thống kê quy định hiện nay nước ta có 54 dân tộc.

Theo kết quả điều tra dân số năm 2019, người Tày (còn gọi là người Thổ) là dân tộc đông thứ 2 tại Việt Nam với khoảng 1,85 triệu người, sau dân tộc Kinh - khoảng 82 triệu người.

Xếp sau đó là dân tộc Thái với khoảng 1,82 triệu người; dân tộc Mường với khoảng 1,45 triệu người và dân tộc H’Mông với khoảng 1,39 triệu người…

Như vậy, cho đến thời điểm hiện nay, dân tộc kinh là dân tộc đông nhất, kế đến dân tộc Tày là dân tộc đông thứ 2 tại Việt Nam.

Lưu ý: Thông tin về dân tộc đông thứ 2 tại Việt Nam dựa theo kết quả điều tra dân số năm 2019.

Nội dung trên chỉ mang tính chất tham khảo.

Dân tộc Việt Nam nào đông thứ hai hiện nay?

Dân tộc đông thứ 2 tại Việt Nam hiện nay là dân tộc nào? (Hình từ Internet)

Cán bộ người dân tộc thiểu số được hưởng các chính sách nào?

Căn cứ Điều 11 Nghị định 05/2011/NĐ-CP quy định chính sách cán bộ người dân tộc thiểu số như sau:

Chính sách cán bộ người dân tộc thiểu số
1. Cán bộ người dân tộc thiểu số có năng lực và đủ tiêu chuẩn phù hợp quy định của pháp luật, được bổ nhiệm vào các chức danh cán bộ chủ chốt, cán bộ quản lý các cấp.
Ở các địa phương vùng dân tộc thiểu số, nhất thiết phải có cán bộ chủ chốt người dân tộc thiểu số.
2. Đảm bảo tỷ lệ hợp lý cán bộ người dân tộc thiểu số, ưu tiên cán bộ nữ, cán bộ trẻ tham gia vào các cơ quan, tổ chức trong hệ thống chính trị các cấp.
3. Các Bộ, ngành, địa phương có trách nhiệm quy hoạch, đào tạo, bồi dưỡng, bổ nhiệm, sử dụng đội ngũ cán bộ người dân tộc thiểu số.
4. Bộ Nội vụ chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành liên quan có trách nhiệm quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành nội dung Điều này.

Như vậy, cán bộ người dân tộc thiểu số được hưởng các chính sách sau:

- Cán bộ người dân tộc thiểu số có năng lực và đủ tiêu chuẩn phù hợp quy định của pháp luật, được bổ nhiệm vào các chức danh cán bộ chủ chốt, cán bộ quản lý các cấp.

- Ở các địa phương vùng dân tộc thiểu số, nhất thiết phải có cán bộ chủ chốt người dân tộc thiểu số.

- Đảm bảo tỷ lệ hợp lý cán bộ người dân tộc thiểu số, ưu tiên cán bộ nữ, cán bộ trẻ tham gia vào các cơ quan, tổ chức trong hệ thống chính trị các cấp.

- Các Bộ, ngành, địa phương có trách nhiệm quy hoạch, đào tạo, bồi dưỡng, bổ nhiệm, sử dụng đội ngũ cán bộ người dân tộc thiểu số.

- Bộ Nội vụ chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành liên quan có trách nhiệm quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành.

Chính sách đầu tư phát triển bền vững trong công tác dân tộc được quy định như thế nào?

Tại Điều 9 Nghị định 05/2011/NĐ-CP quy định chính sách đầu tư phát triển bền vững trong công tác dân tộc được quy định như sau:

- Đảm bảo việc đầu tư phát triển kinh tế - xã hội, kết cấu hạ tầng thiết yếu vùng dân tộc thiểu số;

- Khai thác có hiệu quả tiềm năng, thế mạnh của từng vùng, bảo vệ môi trường sinh thái, phát huy tinh thần tự lực, tự cường của các dân tộc.

- Tạo điều kiện thuận lợi để thu hút các tổ chức, cá nhân, doanh nghiệp trong nước và nước ngoài đầu tư phát triển ở vùng dân tộc thiểu số; ưu tiên đặc biệt đối với dân tộc thiểu số rất ít người và vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn và đặc biệt khó khăn; chú trọng đào tạo nghề, sử dụng lao động là người tại chỗ, đảm bảo thu nhập ổn định, xây dựng cơ sở hạ tầng và các công trình phúc lợi công cộng khác.

- Khôi phục và phát triển các ngành nghề thủ công truyền thống của đồng bào các dân tộc thiểu số, phù hợp với cơ chế kinh tế thị trường.

- Chủ đầu tư các dự án quy hoạch, xây dựng có ảnh hưởng tới đất đai, môi trường, sinh thái và cuộc sống của đồng bào các dân tộc, phải công bố công khai và lấy ý kiến của nhân dân nơi có công trình, dự án được quy hoạch, xây dựng quy định của pháp luật;

- Tổ chức tái định cư, tạo điều kiện để người dân đến nơi định cư mới có cuộc sống ổn định tốt hơn nơi ở cũ.

- Chính quyền ở nơi có người đến định cư có trách nhiệm phối hợp với chủ đầu tư đảm bảo định canh, định cư lâu dài, tạo điều kiện để đồng bào ổn định cuộc sống.

- Thực hiện quy hoạch, sắp xếp các điểm dân cư tập trung một cách hợp lý đối với những địa bàn khó khăn, đảm bảo cho đồng bào phát triển sản xuất phù hợp với đặc điểm dân tộc, vùng miền.

- Thực hiện các chương trình, đề án xóa đói, giảm nghèo, giải quyết việc làm, giải quyết cơ bản vấn đề vốn, đất ở, đất sản xuất, công cụ sản xuất cho nông dân thiếu đất, nhà ở, nước sinh hoạt, hỗ trợ phát triển kinh tế, giao đất, giao rừng cho hộ gia đình ở vùng dân tộc thiểu số, chuyển dịch cơ cấu lao động, ngành nghề, theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa và phát triển bền vững.

- Tổ chức phòng, chống thiên tai và ứng cứu người dân ở vùng bị thiên tai, lũ lụt.

- Có chính sách hỗ trợ kịp thời những dân tộc thiểu số có khó khăn đặc biệt để ổn định và phát triển

Trân trọng!

Dân tộc
Căn cứ pháp lý
Hỏi đáp mới nhất về Dân tộc
Hỏi đáp Pháp luật
Việt Nam có bao nhiêu dân tộc? Danh mục các dân tộc Việt Nam?
Hỏi đáp Pháp luật
Tỉnh nào ở Việt Nam có đông dân tộc sinh sống nhất?
Hỏi đáp Pháp luật
Bản sắc văn hóa dân tộc là gì? Tại sao cần phải giữ gìn và phát huy bản sắc văn hóa dân tộc?
Hỏi đáp Pháp luật
Dân tộc đông thứ 2 tại Việt Nam hiện nay là dân tộc nào?
Hỏi đáp Pháp luật
Dân tộc Việt Nam nào đông dân nhất hiện nay?
Hỏi đáp Pháp luật
Dân tộc là gì? Các đặc trưng của dân tộc Việt Nam?
Hỏi đáp pháp luật
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh tổ chức thực hiện cấp một số ấn phẩm báo, tạp chí cho vùng đồng bào dân tộc thiểu số như thế nào?
Hỏi đáp pháp luật
Ủy ban Dân tộc tổ chức thực hiện cấp một số ấn phẩm báo, tạp chí cho vùng đồng bào dân tộc thiểu số như thế nào?
Hỏi đáp pháp luật
Quản lý và sử dụng ấn phẩm báo, tạp chí của vùng đồng bào dân tộc thiểu số như thế nào?
Hỏi đáp pháp luật
Quy định về vị trí và chức năng Phòng Dân tộc cấp huyện?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tra cứu hỏi đáp về Dân tộc
Phan Vũ Hiền Mai
15,111 lượt xem
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào