Không lắp hộp đen cho xe ô tô có bị xử phạt không?

Cho hỏi: Không lắp hộp đen cho xe ô tô có bị xử phạt không? Câu hỏi của anh Tánh (Tiền Giang)

Không lắp hộp đen cho xe ô tô có bị xử phạt không?

Đầu tiên, tại Điều 12 Nghị định 10/2020/NĐ-CP quy định về thiết bị giám sát hành trình của xe như sau:

Quy định về thiết bị giám sát hành trình của xe
1. Xe ô tô kinh doanh vận tải hành khách, xe ô tô kinh doanh vận tải hàng hóa và xe trung chuyển phải lắp thiết bị giám sát hành trình.
...

Đồng thời, tại điểm đ khoản 6 Điều 23 Nghị định 100/2019/NĐ-CP được sửa đổi bởi điểm b khoản 12 Điều 2 Nghị định 123/2021/NĐ-CP quy định về việc xử phạt người điều khiển xe ô tô chở hành khách, ô tô chở người và các loại xe tương tự xe ô tô chở hành khách, chở người vi phạm quy định về vận tải đường bộ như sau:

Xử phạt người điều khiển xe ô tô chở hành khách, ô tô chở người và các loại xe tương tự xe ô tô chở hành khách, chở người vi phạm quy định về vận tải đường bộ
...
6. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
...
đ) Điều khiển xe tham gia kinh doanh vận tải hành khách không gắn thiết bị giám sát hành trình của xe theo quy định hoặc có gắn thiết bị giám sát hành trình của xe nhưng thiết bị không hoạt động theo quy định hoặc sử dụng biện pháp kỹ thuật, trang thiết bị ngoại vi, các biện pháp khác làm sai lệch dữ liệu của thiết bị giám sát hành trình của xe ô tô;
...

Ngoài ra, tại khoản 5 Điều 24 Nghị định 100/2019/NĐ-CP được sửa đổi, bổ sung bởi điểm b, c khoản 13 Điều 2 Nghị định 123/2021/NĐ-CP quy định về việc xử phạt người điều khiển xe ô tô tải, máy kéo (bao gồm cả rơ moóc hoặc sơ mi rơ moóc được kéo theo) và các loại xe tương tự xe ô tô vận chuyển hàng hóa vi phạm quy định về vận tải đường bộ như sau:

Xử phạt người điều khiển xe ô tô tải, máy kéo (bao gồm cả rơ moóc hoặc sơ mi rơ moóc được kéo theo) và các loại xe tương tự xe ô tô vận chuyển hàng hóa vi phạm quy định về vận tải đường bộ
...
5. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Điều khiển xe (kể cả rơ moóc và sơ mi rơ moóc) chở hàng vượt trọng tải (khối lượng hàng chuyên chở) cho phép tham gia giao thông được ghi trong Giấy chứng nhận kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường của xe trên 30% đến 50%;
b) Điều khiển xe quá thời gian quy định tại khoản 1 Điều 65 của Luật Giao thông đường bộ;
c) Điều khiển xe tham gia kinh doanh vận tải hàng hóa không gắn thiết bị giám sát hành trình của xe theo quy định hoặc có gắn thiết bị giám sát hành trình của xe nhưng thiết bị không hoạt động theo quy định hoặc sử dụng biện pháp kỹ thuật, trang thiết bị ngoại vi, các biện pháp khác làm sai lệch dữ liệu của thiết bị giám sát hành trình của xe ô tô;
...

Cuối cùng, tại điểm đ khoản 6 Điều 28 Nghị định 100/2019/NĐ-CP quy định về việc xử phạt các hành vi vi phạm quy định về vận tải đường bộ, dịch vụ hỗ trợ vận tải đường bộ như sau:

Xử phạt các hành vi vi phạm quy định về vận tải đường bộ, dịch vụ hỗ trợ vận tải đường bộ
...
6. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 6.000.000 đồng đối với cá nhân, từ 10.000.000 đồng đến 12.000.000 đồng đối với tổ chức kinh doanh vận tải, dịch vụ hỗ trợ vận tải thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
...
đ) Sử dụng phương tiện kinh doanh vận tải không gắn thiết bị giám sát hành trình của xe (đối với hình thức kinh doanh vận tải có quy định phương tiện phải gắn thiết bị) hoặc gắn thiết bị nhưng thiết bị không hoạt động, không đúng quy chuẩn theo quy định hoặc sử dụng biện pháp kỹ thuật, trang thiết bị ngoại vi, các biện pháp khác làm sai lệch dữ liệu của thiết bị giám sát hành trình của xe ô tô;
...

Như vậy, từ những quy định trên đối với hành vi không lắp hộp đen cho xe ô tô thì sẽ bị phạt như sau:

- Người điều khiển xe ô tô kinh doanh vận tải hành khách sẽ bị phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng và bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 01 tháng đến 03 tháng tại điểm a khoản 8 Điều 23 Nghị định 100/2019/NĐ-CP

- Người điều khiển xe ô tô kinh doanh vận tải hàng hóa sẽ bị phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng và bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 01 tháng đến 03 tháng theo điểm a khoản 9 Điều 24 Nghị định 100/2019/NĐ-CP.

- Tổ chức, cá nhân kinh doanh vận tải, dịch vụ hỗ trợ vận tải sẽ bị phạt tiền từ 5.000.000 đến 6.000.000 đồng đối với cá nhân, từ 10.000.000 đến 12.000.000 đồng đối với tổ chức và bị tước quyền sử dụng phù hiệu (biển hiệu) từ 01 tháng đến 03 tháng (nếu có hoặc đã được cấp) đối với xe vi phạm theo điểm a khoản 10 Điều 28 Nghị định 100/2019/NĐ-CP.

Không lắp hộp đen cho xe ô tô có bị xử phạt không?

Không lắp hộp đen cho xe ô tô có bị xử phạt không? (Hình từ Internet)

Hộp đen của xe ô tô phải bảo đảm những yêu cầu gì?

Theo khoản 3 Điều 12 Nghị định 10/2020/NĐ-CP được sửa đổi bởi khoản 2 Điều 1 Nghị định 47/2022/NĐ-CP quy định về thiết bị giám sát hành trình của xe như sau:

Quy định về thiết bị giám sát hành trình của xe
...
3. Thiết bị giám sát hành trình của xe ô tô phải bảo đảm tối thiểu các yêu cầu sau đây:
a) Lưu trữ và truyền dẫn các thông tin gồm: Hành trình, tốc độ vận hành, thời gian lái xe liên tục về hệ thống dữ liệu giám sát hành trình của Bộ Giao thông vận tải (Tổng cục Đường bộ Việt Nam);
b) Thông tin từ thiết bị giám sát hành trình của xe được sử dụng trong quản lý nhà nước về hoạt động vận tải, quản lý hoạt động của đơn vị kinh doanh vận tải và được kết nối, chia sẻ với Bộ Công an (Cục Cảnh sát giao thông), Bộ Tài chính (Tổng cục Thuế, Tổng cục Hải quan) để thực hiện quản lý nhà nước về trật tự, an toàn giao thông; an ninh, trật tự; thuế; phòng, chống buôn lậu.
...
6. Đơn vị kinh doanh vận tải và lái xe kinh doanh vận tải không được sử dụng các biện pháp kỹ thuật, trang thiết bị ngoại vi, các biện pháp khác để can thiệp vào quá trình hoạt động, phá (hoặc làm nhiễu) sóng GPS, GSM hoặc làm sai lệch dữ liệu của thiết bị giám sát hành trình của xe ô tô. Trước khi điều khiển phương tiện tham gia giao thông, lái xe phải sử dụng thẻ nhận dạng lái xe của mình để đăng nhập thông tin qua đầu đọc thẻ của thiết bị giám sát hành trình của xe và đăng xuất khi kết thúc lái xe để làm cơ sở xác định thời gian lái xe liên tục và thời gian làm việc trong ngày.

Theo đó, hộp đen của xe ô tô phải bảo đảm những yêu cầu sau đây:

- Lưu trữ và truyền dẫn các thông tin gồm:

+ Hành trình;

+ Tốc độ vận hành;

+ Thời gian lái xe liên tục về hệ thống dữ liệu giám sát hành trình của Bộ Giao thông vận tải (Tổng cục Đường bộ Việt Nam);

- Thông tin từ thiết bị giám sát hành trình của xe được sử dụng trong quản lý nhà nước về hoạt động vận tải, quản lý hoạt động của đơn vị kinh doanh vận tải và được kết nối, chia sẻ với Bộ Công an, Bộ Tài chính để thực hiện quản lý nhà nước về trật tự, an toàn giao thông; an ninh, trật tự; thuế; phòng, chống buôn lậu.

Việc lắp đặt, quản lý, khai thác thông tin từ thiết bị hộp đen của xe ô tô được quy định như thế nào?

Căn cứ theo Điều 15 Thông tư 12/2020/TT-BGTVT quy định về việc lắp đặt, quản lý, khai thác thông tin từ thiết bị hộp đen của xe ô tô như sau:

- Thiết bị giám sát hành trình của xe ô tô phải được hợp quy, đảm bảo ghi nhận, truyền dẫn đầy đủ, liên tục về máy chủ của đơn vị kinh doanh vận tải chủ quản hoặc đơn vị cung cấp dịch vụ xử lý dữ liệu từ thiết bị giám sát hành trình các thông tin bắt buộc gồm: hành trình, tốc độ, thời gian người lái xe liên tục.

- Trách nhiệm của đơn vị kinh doanh vận tải

+ Lắp đặt thiết bị giám sát hành trình trên các phương tiện của đơn vị theo quy định;

+ Duy trì tình trạng kỹ thuật tốt, đảm bảo truyền dẫn và cung cấp đầy đủ, chính xác, liên tục các thông tin bắt buộc theo quy định từ thiết bị giám sát hành trình trong suốt quá trình phương tiện tham gia giao thông;

+ Cung cấp tên đăng nhập và mật khẩu truy cập vào phần mềm xử lý dữ liệu từ thiết bị giám sát hành trình của các xe thuộc đơn vị cho Sở Giao thông vận tải nơi cấp phù hiệu, biển hiệu;

+ Bố trí cán bộ thực hiện theo dõi, giám sát hoạt động của phương tiện qua thiết bị giám sát hành trình trong suốt quá trình hoạt động kinh doanh vận tải của phương tiện;

+ Thực hiện cảnh báo, xử lý người lái xe khi có vi phạm theo nội quy, quy chế của đơn vị;

+ Cập nhật, lưu trữ có hệ thống các thông tin bắt buộc tối thiểu 01 năm.

- Đơn vị kinh doanh vận tải và người lái xe thực hiện theo khoản 6 Điều 12 của Nghị định 10/2020/NĐ-CP.

Trân trọng!

Tham gia giao thông
Căn cứ pháp lý
Hỏi đáp mới nhất về Tham gia giao thông
Hỏi đáp Pháp luật
Từ ngày 01/01/2025, tăng độ tuổi tối đa của người lái xe buýt, xe giường nằm?
Hỏi đáp Pháp luật
Từ ngày 01/01/2025, bổ sung trường hợp người lái xe máy được chở tối đa hai người?
Hỏi đáp Pháp luật
Chính thức: Từ 01/01/2026, trẻ em dưới 10 tuổi không được ngồi ghế trước xe ô tô?
Hỏi đáp Pháp luật
Xe máy điện chạy quá tốc độ từ 10 km/h đến 20 km/h bị phạt bao nhiêu tiền?
Hỏi đáp Pháp luật
Xe máy điện được chở tối đa bao nhiêu người? Đi xe máy điện chở quá số người quy định bị phạt bao nhiêu tiền?
Hỏi đáp Pháp luật
Trường hợp buộc phải dừng xe, đỗ xe không đúng nơi quy định trên đường cao tốc thì tài xế phải làm gì?
Hỏi đáp Pháp luật
Xe ô tô rẽ phải khi đèn đỏ phạt bao nhiêu tiền? Trường hợp nào xe ô tô được rẽ phải khi đèn đỏ?
Hỏi đáp Pháp luật
Có được đi vào đường ray xe lửa để chụp ảnh hay không? Đi vào đường ray xe lửa để chụp hình thì bị xử phạt hành chính như thế nào?
Hỏi đáp Pháp luật
Hướng dẫn cách đi vòng xuyến đúng được quy định như thế nào? Đi vòng xuyến theo hướng biển báo nào?
Hỏi đáp Pháp luật
Năm 2024, xe máy có bắt buộc phải có 2 gương chiếu hậu không?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tra cứu hỏi đáp về Tham gia giao thông
Nguyễn Trần Cao Kỵ
2,268 lượt xem
Tra cứu hỏi đáp liên quan
Tham gia giao thông
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào