Bị mất bằng lái xe có cần phải về nơi đăng ký dự thi ban đầu mới được xin cấp lại không?

Cho hỏi: Bị mất bằng lái xe có cần phải về nơi đăng ký dự thi ban đầu mới được xin cấp lại không? Câu hỏi của anh Tâm (Đồng Nai)

Bị mất bằng lái xe có cần phải về nơi đăng ký dự thi ban đầu mới được xin cấp lại không?

Căn cứ theo Điều 36 Thông tư 12/2017/TT-BGTVT bị thay thế bởi điểm a khoản 1 Điều 12 Thông tư 05/2023/TT-BGTVT quy định về việc cấp lại giấy phép lái xe như sau:

Cấp lại giấy phép lái xe
1. Người có giấy phép lái xe quá thời hạn sử dụng
a) Từ 03 tháng đến dưới 01 năm, kể từ ngày hết hạn, phải sát hạch lại lý thuyết để cấp lại giấy phép lái xe;
b) Từ 01 năm trở lên, kể từ ngày hết hạn, phải sát hạch lại cả lý thuyết và thực hành để cấp lại giấy phép lái xe.
Hồ sơ dự sát hạch lại thực hiện theo quy định tại khoản 3 Điều 19 của Thông tư này.
2. Người có giấy phép lái xe bị mất, còn thời hạn sử dụng hoặc quá thời hạn sử dụng dưới 03 tháng, được xét cấp lại giấy phép lái xe.
Hồ sơ bao gồm:
a) Đơn đề nghị cấp lại giấy phép lái xe theo mẫu quy định tại Phụ lục 19 ban hành kèm theo Thông tư này;
b) Hồ sơ gốc phù hợp với giấy phép lái xe (nếu có);
c) Giấy khám sức khỏe của người lái xe do cơ sở y tế có thẩm quyền cấp theo quy định, trừ trường hợp cấp lại giấy phép lái xe không thời hạn các hạng A1, A2, A3;
d) Bản sao giấy chứng minh nhân dân hoặc thẻ căn cước công dân hoặc hộ chiếu còn thời hạn có ghi số giấy chứng minh nhân dân hoặc thẻ căn cước công dân (đối với người Việt Nam) hoặc hộ chiếu còn thời hạn sử dụng (đối với người nước ngoài, người Việt Nam định, cư ở nước ngoài).
Khi đến thực hiện thủ tục cấp lại giấy phép lái xe tại Cục đường bộ Việt Nam hoặc Sở Giao thông vận tải, người lái xe gửi 01 bộ hồ sơ, chụp ảnh trực tiếp và xuất trình, bản chính các hồ sơ nêu trên (trừ các bản chính đã gửi) để đối chiếu. Sau thời gian 02 tháng kể từ ngày nộp đủ hồ sơ, chụp ảnh và nộp lệ phí theo quy định, nếu không phát hiện giấy phép lái xe đang bị các cơ quan có thẩm quyền thu giữ, xử lý; có tên trong hồ sơ của cơ quan quản lý sát hạch, thì được cấp lại giấy phép lái xe.
...

Theo đó, người bị mất bằng lái xe có thể đến Cục Đường bộ Việt Nam hoặc Sở Giao thông vận tải để làm thủ tục xin cấp lại bằng lái xe,

Đồng thời, hiện nay pháp luật không quy định Sở Giao thông vận tải thực hiện việc cấp lại giấy phép lái xe bị mất là Sở Giao thông vận tải ở nơi cư trú hay tại nơi trước đây cấp giấy phép lái xe.

Do đó, người bị mất bằng lái xe có thể đến Sở Giao thông vận tải tại tỉnh, thành phố nào cũng có thể cấp lại giấy phép lái xe bị mất.

Hồ sơ bao gồm:

- Đơn đề nghị cấp lại giấy phép lái xe theo mẫu: Tải về

- Hồ sơ gốc phù hợp với giấy phép lái xe (nếu có).

- Giấy khám sức khỏe của người lái xe do cơ sở y tế có thẩm quyền cấp theo quy định, trừ trường hợp cấp lại giấy phép lái xe không thời hạn các hạng A1, A2, A3;

- Bản sao giấy chứng minh nhân dân hoặc thẻ căn cước công dân hoặc hộ chiếu còn thời hạn.

Khi đến thực hiện thủ tục cấp lại giấy phép lái xe tại Cục đường bộ Việt Nam hoặc Sở Giao thông vận tải, người lái xe gửi 01 bộ hồ sơ, chụp ảnh trực tiếp và xuất trình, bản chính các hồ sơ nêu trên.

Sau thời gian 02 tháng kể từ ngày nộp đủ hồ sơ, nếu không phát hiện giấy phép lái xe đang bị các cơ quan có thẩm quyền thu giữ, xử lý; có tên trong hồ sơ của cơ quan quản lý sát hạch, thì được cấp lại giấy phép lái xe.

Bị mất bằng lái xe có cần phải về nơi đăng ký dự thi ban đầu mới được xin cấp lại không?

Bị mất bằng lái xe có cần phải về nơi đăng ký dự thi ban đầu mới được xin cấp lại không? (Hình từ Internet)

Nội dung sát hạch cấp bằng lái xe gồm những gì?

Theo khoản 3 Điều 21 Thông tư 12/2017/TT-BGTVT được bổ sung bởi khoản 13 Điều 1 Thông tư 38/2019/TT-BGTVT nội dung sát hạch cấp bằng lái xe như sau:

- Sát hạch lý thuyết: gồm các câu hỏi liên quan đến quy định của pháp luật giao thông đường bộ, kỹ thuật lái xe, ngoài ra còn có nội dung liên quan đến cấu tạo và sửa chữa thông thường, nghiệp vụ vận tải (đối với giấy phép lái xe hạng A3, A4); cấu tạo và sửa chữa thông thường, đạo đức người lái xe (đối với giấy phép lái xe ô tô hạng B1); cấu tạo và sửa chữa thông thường, nghiệp vụ vận tải, đạo đức người lái xe (đối với giấy phép lái xe ô tô từ hạng B2 trở lên).

Người dự sát hạch lái xe hạng A1 có giấy phép lái xe ô tô do ngành Giao thông vận tải cấp được miễn sát hạch lý thuyết.

- Sát hạch thực hành lái xe trong hình đối với các hạng A1, A2

Người dự sát hạch phải điều khiển xe mô tô qua 04 bài sát hạch: đi theo hình số 8, qua vạch đường thẳng, qua đường có vạch cản, qua đường gồ ghề.

- Sát hạch thực hành lái xe trong hình đối với các hạng A3, A4

Người dự sát hạch phải điều khiển xe tiến qua hình chữ chi và lùi theo hướng ngược lại.

- Sát hạch thực hành lái xe trong hình đối với các hạng B1, B2, C, D và E

- Sát hạch thực hành lái xe trong hình đối với các hạng FB2, FD và FE

Người dự sát hạch điều khiển xe qua bài sát hạch: tiến qua hình có 05 cọc chuẩn và vòng trở lại.

- Sát hạch thực hành lái xe trong hình đối với hạng FC

Người dự sát hạch điều khiển xe qua 02 bài sát hạch: tiến qua hình có 05 cọc chuẩn và vòng trở lại; ghép xe dọc vào nơi đỗ.

- Sát hạch thực hành lái xe trên đường: người dự sát hạch điều khiển xe ô tô sát hạch, xử lý các tình huống trên đường giao thông và thực hiện hiệu lệnh của sát hạch viên.

- Sát hạch thực hành lái xe trong hình để cấp giấy phép lái xe hạng A1 cho người khuyết tật điều khiển xe mô tô ba bánh dùng cho người khuyết tật. Người dự sát hạch phải điều khiển xe tiến qua hình chữ chi.

Người điều khiển phương tiện khi tham gia giao thông có cần mang theo bằng lái xe không?

Căn cứ theo khoản 2 Điều 58 Luật Giao thông đường bộ 2008 quy định về điều kiện của người lái xe tham gia giao thông như sau:

Điều kiện của người lái xe tham gia giao thông
1. Người lái xe tham gia giao thông phải đủ độ tuổi, sức khoẻ quy định tại Điều 60 của Luật này và có giấy phép lái xe phù hợp với loại xe được phép điều khiển do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp.
Người tập lái xe ô tô khi tham gia giao thông phải thực hành trên xe tập lái và có giáo viên bảo trợ tay lái.
2. Người lái xe khi điều khiển phương tiện phải mang theo các giấy tờ sau:
a) Đăng ký xe;
b) Giấy phép lái xe đối với người điều khiển xe cơ giới quy định tại Điều 59 của Luật này;
c) Giấy chứng nhận kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường đối với xe cơ giới quy định tại Điều 55 của Luật này;
d) Giấy chứng nhận bảo hiểm trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới.

Đồng thời tại Điều 13 Nghị định 59/2022/NĐ-CP quy định về sử dụng tài khoản định danh điện tử như sau:

Sử dụng tài khoản định danh điện tử
...
4. Việc sử dụng tài khoản định danh điện tử mức độ 1 được tạo lập bởi hệ thống định danh và xác thực điện tử đối với chủ thể danh tính điện tử là công dân Việt Nam có giá trị chứng minh các thông tin của người đó quy định tại khoản 1 Điều 7 Nghị định này, đối với chủ thể là người nước ngoài có giá trị chứng minh các thông tin của người đó quy định tại khoản 1 Điều 8 Nghị định này trong các hoạt động, giao dịch có yêu cầu cung cấp thông tin cá nhân của chủ thể danh tính điện tử.
5. Việc sử dụng tài khoản định danh điện tử mức độ 2 được tạo lập bởi hệ thống định danh và xác thực điện tử đối với chủ thể danh tính điện tử là công dân Việt Nam có giá trị tương đương như việc sử dụng thẻ Căn cước công dân trong thực hiện các giao dịch có yêu cầu xuất trình thẻ Căn cước công dân; có giá trị cung cấp thông tin trong các loại giấy tờ của công dân đã được đồng bộ vào tài khoản định danh điện tử để cơ quan, tổ chức có thẩm quyền đối chiếu khi thực hiện các giao dịch có yêu cầu xuất trình giấy tờ đó.
...

Từ những quy định trên, bằng lái xe là một trong những loại giấy tờ mà người điều khiển phương tiền cần phải mang theo khi tham gia giao thông.

Tuy nhiên hiện nay, đối với những công dân đã tích hợp giấy tờ với tài khoản định danh mức độ 2 trên ứng dụng VNeID thì thông tin về giấy phép lái xe của người điều khiển phương tiện đã được tích hợp sẵn. Công dân chỉ cần đăng nhập vào hệ thống VNeID của mình là có thể thấy được thông tin giấy phép lái xe.

Khi có yêu cầu xuất trình giấy tờ, công dân hoàn toàn có thể xuất trình giấy tờ đã tích hợp trên hệ thống VNeID và không cần mang theo bằng lái xe dạng vật lý nữa.

Trân trọng!

Bằng lái xe
Căn cứ pháp lý
Hỏi đáp mới nhất về Bằng lái xe
Hỏi đáp Pháp luật
Thi lý thuyết B2 bao nhiêu câu là đậu? Giấy phép lái xe B2 có thời hạn bao lâu?
Hỏi đáp Pháp luật
Từ ngày 01/01/2025, bao nhiêu tuổi được thi cấp bằng lái xe ô tô?
Hỏi đáp Pháp luật
Từ 01/01/2025, người lái xe bao nhiêu tuổi thì được cấp bằng lái xe hạng A1?
Hỏi đáp Pháp luật
Từ ngày 01/01/2025, bằng lái xe hạng D lái được xe gì? Thời hạn bao lâu?
Hỏi đáp Pháp luật
Từ ngày 01/01/2025, bằng lái xe hạng C lái được xe gì? Thời hạn bao lâu?
Hỏi đáp Pháp luật
Hết hạn bằng B2 có phải thi lại không? Dùng bằng lái xe B2 hết hạn bị phạt bao nhiêu tiền?
Hỏi đáp Pháp luật
Bằng lái xe hạng D2E lái được xe gì từ ngày 01/01/2025?
Hỏi đáp Pháp luật
Bằng lái xe hạng D1E lái được xe gì từ ngày 01/01/2025?
Hỏi đáp Pháp luật
Bằng lái xe hạng C1E lái được xe gì từ ngày 01/01/2025?
Hỏi đáp Pháp luật
Bằng lái xe hạng DE lái được xe gì? Bằng lái xe hạng DE có thời hạn bao nhiêu năm?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tra cứu hỏi đáp về Bằng lái xe
Nguyễn Trần Cao Kỵ
2,269 lượt xem
Tra cứu hỏi đáp liên quan
Bằng lái xe

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Bằng lái xe

CHỦ ĐỀ VĂN BẢN
Bằng lái xe 2024: Những văn bản quan trọng cần biết
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào