Đối tượng nào được sử dụng hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế?

Cho hỏi: Đối tượng nào được sử dụng hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế? Câu hỏi của anh Quyền (Yên Bái)

Đối tượng nào được sử dụng hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế?

Căn cứ theo Điều 91 Luật Quản lý thuế 2019 quy định về một số đối tượng sau được sử dụng hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế:

- Doanh nghiệp, tổ chức kinh tế sử dụng hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế khi bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ không phân biệt giá trị từng lần bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 và khoản 4 Điều 91 Luật Quản lý thuế 2019.

- Doanh nghiệp kinh doanh ở lĩnh vực điện lực, xăng dầu, bưu chính viễn thông, nước sạch, tài chính tín dụng, bảo hiểm, y tế, kinh doanh thương mại điện tử, kinh doanh siêu thị, thương mại,....theo quy định tại khoản 2 Điều 91 Luật Quản lý thuế 2019 có rủi ro về thuế cao theo quy định của Bộ trưởng Bộ Tài chính và trường hợp đăng ký sử dụng hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế.

- Hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh thuộc trường hợp quy định tại khoản 5 Điều 51 Luật Quản lý thuế 2019 và các trường hợp xác định được doanh thu khi bán hàng hóa, dịch vụ sử dụng hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế khi bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ.

Lưu ý: Doanh nghiệp kinh doanh ở lĩnh vực xăng dầu, điện lực, bưu chính viễn thông, nước sạch, bảo hiểm, y tế, tài chính tín dụng, kinh doanh thương mại điện tử, kinh doanh siêu thị, thương mại, vận tải hàng không, đường bộ, đường sắt,… nếu có rủi ro cao về thuế và được cơ quan thuế yêu cầu sử dụng thì phải chuyển đổi sang sử dụng hóa đơn điện tử có mã.

Theo đó, hầu hết các doanh nghiệp, hộ gia đình, cá nhân kinh doanh đều sử dụng hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế.

Đối tượng nào được sử dụng hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế?

Đối tượng nào được sử dụng hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế? (Hình từ Internet)

Việc chuyển đổi sang hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế được thực hiện như thế nào?

Theo Điều 5 Thông tư 78/2021/TT-BTC quy định về việc chuyển đổi sang hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế được thực hiện như sau:

Bước 1: Người nộp thuế đang sử dụng hóa đơn điện tử không có mã nếu có nhu cầu chuyển đổi áp dụng hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế thì thực hiện thay đổi thông tin sử dụng hóa đơn điện tử theo quy định tại Điều 15 Nghị định 123/2020/NĐ-CP.

- Người nộp thuế thuộc đối tượng sử dụng hóa đơn điện tử không có mã theo khoản 2 Điều 91 Luật Quản lý thuế 2019 nếu thuộc trường hợp được xác định rủi ro cao về thuế và được cơ quan thuế thông báo về việc chuyển đổi áp dụng hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế thì phải chuyển đổi sang áp dụng hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế.

Bước 2: Trong thời gian mười ngày làm việc kể từ ngày cơ quan thuế phát hành thông báo, người nộp thuế phải thay đổi thông tin sử dụng hóa đơn điện tử (chuyển từ sử dụng hóa đơn điện tử không có mã sang hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế).

Bước 3: Sau 12 tháng kể từ thời điểm chuyển sang sử dụng hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế, nếu người nộp thuế có nhu cầu sử dụng hóa đơn điện tử không có mã thì người nộp thuế thay đổi thông tin sử dụng hóa đơn điện tử.

Hóa đơn điện tử được khởi tạo từ máy tính tiền có kết nối chuyển dữ liệu với cơ quan thuế theo nguyên tắc nào?

Theo quy định tại Điều 11 Nghị định 123/2020/NĐ-CP quy định về hóa đơn được khởi tạo từ máy tính tiền có kết nối chuyển dữ liệu với cơ quan thuế cụ thể như sau:

Hóa đơn được khởi tạo từ máy tính tiền có kết nối chuyển dữ liệu với cơ quan thuế
Hóa đơn được khởi tạo từ máy tính tiền kết nối chuyển dữ liệu điện tử với cơ quan thuế đảm bảo nguyên tắc sau:
1. Nhận biết được hóa đơn in từ máy tính tiền kết nối chuyển dữ liệu điện tử với cơ quan thuế;
2. Không bắt buộc có chữ ký số;
3. Khoản chi mua hàng hóa, dịch vụ sử dụng hóa đơn (hoặc sao chụp hóa đơn hoặc tra thông tin từ Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế về hóa đơn) được khởi tạo từ máy tính tiền được xác định là khoản chi có đủ hóa đơn, chứng từ hợp pháp khi xác định nghĩa vụ thuế.

Như vậy, căn cứ theo quy định trên thì hóa đơn điện tử được khởi tạo từ máy tính tiền có kết nối chuyển dữ liệu với cơ quan thuế theo nguyên tắc sau đây:

- Nhận biết được hóa đơn in từ máy tính tiền kết nối chuyển dữ liệu điện tử với cơ quan thuế.

- Không bắt buộc có chữ ký số.

- Khoản chi mua hàng hóa, dịch vụ sử dụng hóa đơn được khởi tạo từ máy tính tiền là khoản chi có đủ hóa đơn, chứng từ hợp pháp khi xác định nghĩa vụ thuế.

Trân trọng!

Hóa đơn điện tử
Căn cứ pháp lý
Hỏi đáp mới nhất về Hóa đơn điện tử
Hỏi đáp Pháp luật
Bán voucher thì khi thu tiền công ty có phải lập hóa đơn không?
Hỏi đáp Pháp luật
Khi nào hóa đơn điện tử cần phải được chuyển đổi sang hóa đơn giấy?
Hỏi đáp Pháp luật
Năm 2024 kê khai hóa đơn trả hàng vào kỳ tính thuế nào?
Hỏi đáp Pháp luật
Hướng dẫn xuất hóa đơn trả lại hàng theo Nghị định 123?
Hỏi đáp Pháp luật
Mẫu 02TB/PH-HĐG Nghị định 123 thông báo phát hành hóa đơn 2024?
Hỏi đáp Pháp luật
Mẫu 01/TB-RSĐT Nghị định 123 thông báo về hóa đơn điện tử cần rà soát 2024?
Hỏi đáp Pháp luật
Khi hoàn trả hàng hóa có phát sinh hóa đơn điều chỉnh thì thực hiện kê khai bổ sung khi nào?
Hỏi đáp Pháp luật
Mẫu thông báo kết quả hủy hóa đơn giấy mới nhất năm 2024?
Hỏi đáp Pháp luật
Mẫu bảng kê xuất kèm hóa đơn điện tử GTGT cập nhật năm 2024?
Hỏi đáp Pháp luật
Cách sử dụng hóa đơn cho địa điểm kinh doanh khác tỉnh với nơi đặt trụ sở chính?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tra cứu hỏi đáp về Hóa đơn điện tử
Nguyễn Trần Cao Kỵ
1,418 lượt xem
Tra cứu hỏi đáp liên quan
Hóa đơn điện tử
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào