Mất tích bao nhiêu tiếng thì báo công an? Mất tích bao nhiêu năm thì được tuyên bố mất tích?

Xin hỏi: Mất tích bao nhiêu tiếng thì báo công an? Mất tích bao nhiêu năm thì được tuyên bố mất tích? Nhờ anh chị tư vấn, cảm ơn anh chị.

Mất tích bao nhiêu tiếng thì báo công an?

Hiện hành pháp luật không quy định cụ thể về thời gian báo công an khi người thân mất tích. Tuy nhiên, người có quyền, lợi ích liên quan có thể báo công an ngay khi phát hiện người thân mất tích hoặc khi có dấu hiệu bất thường.

Việc báo công an càng sớm càng tốt sẽ giúp cơ quan có thẩm quyền nhanh chóng triển khai các biện pháp tìm kiếm, xác minh và điều tra.

Tuy nhiên việc trình báo công an không thực hiện tùy ý. Người nào cố ý tố giác, báo tin về tội phạm sai sự thật có thể bị xử lý kỷ luật, xử phạt vi phạm hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự (theo quy định tại khoản 5 Điều 144 Bộ luật Tố tụng Hình sự 2015).

Mất tích bao nhiêu tiếng thì báo công an? Mất tích bao nhiêu năm thì được tuyên bố mất tích?

Mất tích bao nhiêu tiếng thì báo công an? Mất tích bao nhiêu năm thì được tuyên bố mất tích? (Hình từ Internet)

Mất tích bao nhiêu năm thì được tuyên bố mất tích?

Tại Điều 68 Bộ luật Dân sự 2015 có quy định về tuyên bố mất tích như sau:

Tuyên bố mất tích
1. Khi một người biệt tích 02 năm liền trở lên, mặc dù đã áp dụng đầy đủ các biện pháp thông báo, tìm kiếm theo quy định của pháp luật về tố tụng dân sự nhưng vẫn không có tin tức xác thực về việc người đó còn sống hay đã chết thì theo yêu cầu của người có quyền, lợi ích liên quan, Tòa án có thể tuyên bố người đó mất tích.
Thời hạn 02 năm được tính từ ngày biết được tin tức cuối cùng về người đó; nếu không xác định được ngày có tin tức cuối cùng thì thời hạn này được tính từ ngày đầu tiên của tháng tiếp theo tháng có tin tức cuối cùng; nếu không xác định được ngày, tháng có tin tức cuối cùng thì thời hạn này được tính từ ngày đầu tiên của năm tiếp theo năm có tin tức cuối cùng.
2. Trường hợp vợ hoặc chồng của người bị tuyên bố mất tích xin ly hôn thì Tòa án giải quyết cho ly hôn theo quy định của pháp luật về hôn nhân và gia đình.
3. Quyết định của Tòa án tuyên bố một người mất tích phải được gửi cho Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cư trú cuối cùng của người bị tuyên bố mất tích để ghi chú theo quy định của pháp luật về hộ tịch.

Như vậy, nếu mất tích từ 02 năm liền trở lên thì sẽ được tuyên bố mất tích.

Lưu ý: Trong thời gian biệt tích phải được áp dụng đầy đủ các biện pháp thông báo, tìm kiếm.

- Thời hạn 02 năm được tính từ ngày biết được tin tức cuối cùng về người đó.

Trường hợp không xác định được ngày có tin tức cuối cùng thì tính từ ngày đầu tiên của tháng tiếp theo tháng có tin tức cuối cùng.

Trường hợp không xác định được ngày, tháng có tin tức cuối cùng thì tính từ ngày đầu tiên của năm tiếp theo năm có tin tức cuối cùng.

Khi nào quyết định tuyên bố mất tích bị hủy bỏ?

Tại Điều 70 Bộ luật Dân sự 2015 có quy định hủy bỏ quyết định tuyên bố mất tích như sau:

Hủy bỏ quyết định tuyên bố mất tích
1. Khi người bị tuyên bố mất tích trở về hoặc có tin tức xác thực là người đó còn sống thì theo yêu cầu của người đó hoặc của người có quyền, lợi ích liên quan, Tòa án ra quyết định hủy bỏ quyết định tuyên bố mất tích đối với người đó.
2. Người bị tuyên bố mất tích trở về được nhận lại tài sản do người quản lý tài sản chuyển giao sau khi đã thanh toán chi phí quản lý.
3. Trường hợp vợ hoặc chồng của người bị tuyên bố mất tích đã được ly hôn thì dù người bị tuyên bố mất tích trở về hoặc có tin tức xác thực là người đó còn sống, quyết định cho ly hôn vẫn có hiệu lực pháp luật.
4. Quyết định của Tòa án hủy bỏ quyết định tuyên bố một người mất tích phải được gửi cho Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cư trú của người bị tuyên bố mất tích để ghi chú theo quy định của pháp luật về hộ tịch.

Như vậy, quyết định tuyên bố mất tích bị hủy bỏ trong trường hợp:

- Người bị tuyên bố mất tích trở về hoặc

- Có tin tức xác thực là người đó còn sống.

Nếu vợ hoặc chồng của người bị tuyên bố mất tích ly hôn thì tài sản của người mất tích được giao cho ai?

Tại Điều 69 Bộ luật Dân sự 2015 có quy định về quản lý tài sản của người bị tuyên bố mất tích như sau:

Quản lý tài sản của người bị tuyên bố mất tích
Người đang quản lý tài sản của người vắng mặt tại nơi cư trú quy định tại Điều 65 của Bộ luật này tiếp tục quản lý tài sản của người đó khi người đó bị Tòa án tuyên bố mất tích và có các quyền, nghĩa vụ quy định tại Điều 66 và Điều 67 của Bộ luật này.
Trường hợp Tòa án giải quyết cho vợ hoặc chồng của người bị tuyên bố mất tích ly hôn thì tài sản của người mất tích được giao cho con thành niên hoặc cha, mẹ của người mất tích quản lý; nếu không có những người này thì giao cho người thân thích của người mất tích quản lý; nếu không có người thân thích thì Tòa án chỉ định người khác quản lý tài sản.

Như vậy, nếu vợ hoặc chồng của người bị tuyên bố mất tích ly hôn thì tài sản của người mất tích được giao cho con thành niên hoặc cha, mẹ của người mất tích quản lý;

- Trường hợp không có con thành niên hoặc cha, mẹ của người mất tích thì giao cho người thân thích của người mất tích quản lý;

- Trường hợp không có người thân thích thì Tòa án chỉ định người khác quản lý tài sản.

Trân trọng!

Đi đến trang Tra cứu hỏi đáp về Tuyên bố mất tích
Lương Thị Tâm Như
12,326 lượt xem
Tuyên bố mất tích
Căn cứ pháp lý
Hỏi đáp mới nhất về Tuyên bố mất tích
Hỏi đáp Pháp luật
Người bị tuyên bố mất tích trở về có được nhận lại tài sản không?
Hỏi đáp Pháp luật
Mẫu đơn yêu cầu tuyên bố mất tích 2024? Mất tích bao lâu thì tuyên bố chết?
Hỏi đáp Pháp luật
Người bị tuyên bố mất tích thì ai có trách nhiệm quản lý tài sản của họ?
Hỏi đáp Pháp luật
Mất tích bao nhiêu tiếng thì báo công an? Mất tích bao nhiêu năm thì được tuyên bố mất tích?
Hỏi đáp Pháp luật
Điều kiện được yêu cầu tuyên bố mất tích mới nhất năm 2023? Hồ sơ yêu cầu tuyên bố mất tích mới nhất năm 2023?
Hỏi đáp Pháp luật
Tài sản của người bị tuyên bố mất tích do ai quản lý? Hủy bỏ quyết định tuyên bố mất tích khi nào?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về Tuyên bố mất tích có thể đặt câu hỏi tại đây.

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào